Truy cập nội dung luôn
Đăng nhập

Thông tin chung về huyện Đại Từ

2010-11-22 08:11:00.0

 

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ HUYỆN ĐẠI TỪ

Đại Từ - một vùng quê giàu truyền thống cách mạng, đã hai lần vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Đại Từ được biết đến với những sự kiện gắn liền với những mốc son của lịch sử dân tộc trong thời kỳ dựng nước và giữ nước. Có thể khẳng nhân dân các dân tộc Đại Từ luôn tự hào về truyền thống mà lớp lớp cha anh đã gây dựng. Truyền thống này đã luôn là động lực, là sức mạnh để Đại Từ vươn lên xây dựng quê hương trong thời kỳ đổi mới.

Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía tây bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 25 km, huyện có 31 xã, thị trấn (nhiều đơn vị hành chính nhất tỉnh), tổng diện tích tự nhiên của huyện trên 57 nghìn ha, có 8 dân tộc anh em cùng chung sống, là huyện có diện tích lúa và chè lớn nhất tỉnh (lúa là 12.000ha, chè trên 5000 ha). Trong những năm qua thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, Đảng bộ, chính quyền nhân dân các dân tộc huyện Đại Từ đã tập trung nội lực, phát huy  sức mạnh đại đoàn kết để từng bước thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh". Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2000 - 2005 bình quân đạt 9,1%, 31/31 xã, thị trấn có điện lưới quốc gia và trạm y tế xã. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao luôn được quan tâm đầu tư. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được ổn định và giữ vững.

Đại Từ là một huyện có những thuận lợi  về điều kiện tự nhiên và xã hội để thương mại và du lịch  phát triển. Với vị trí địa lý cách Trung tâm thành phố Thái Nguyên 25 km, phía bắc giáp huyện Định Hoá, phía nam giáp huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía đông giáp huyện Phú Lương, phía tây bắc, đông nam giáp tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ, lại là huyện có nhiều tài nguyên khoáng sản. Bên cạnh đó khí hậu thuận lợi đã tạo ra những điều kiện để huyện phát triển đa dạng các giống cây trồng, vật nuôi đặc biệt là cây chè đã tạo nên sản phẩm chè nổi tiếng như chè La Bằng, Khuân Gà (Hùng Sơn)….

Tiềm năng về du lịch cũng là một lợi thế để phát triển ngành dịch vụ thương mại trên địa bàn, trên cơ sở Hồ Núi Cốc kết hợp với các điểm di tích lịch sử cách mạng nối liền với khu ATK Tân Trào- Tuyên Quang và Định Hoá. Với dân số toàn huyện trên 16,5 vạn người, đây là một thị trường có sức hút lớn đối với các doanh nghiệp.

Khu du lịch Hồ Núi Cốc với câu chuyện huyền thoại về Nàng công chàng Cốc đã thu hút khách du lịch trong nước và ngoài nước, nằm ở phía Tây nam của Huyện, đây cũng là điểm xuất phát đi thăm khu di tích trong Huyện như: Núi Văn, Núi Võ, khu rừng Quốc gia Tam Đảo, di tích lịch sử 27/7 v.v...Năm 2006, huyện đã  hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sinh thái sườn đông dãy Tam Đảo, hoàn thành quy hoạch chi tiết khu du lịch chùa Tây Trúc xã Quân Chu, Cửa Tử xã Hoàng Nông, quy hoạch chi tiết khu di tích lịch sử Lưu Nhân Chú.

Đến với Đại Từ là trở về với những giá trị văn hoá, lịch sử cách mạng, để cảm nhận sự vươn mình hoà nhịp với sự phát triển chung của dân tộc. Mảnh đất và con người Đại Từ luôn rộng mở chào đón du khách đến thăm một vùng quê anh hùng trong kháng chiến và đang nỗ lực xây dựng quê hương giàu về kinh tế, vững mạnh về quốc phòng, an ninh và đẹp về nếp sống văn hoá.

Điểm xuất phát để phát triển kinh tế - xã hội của huyện là thấp, những thành tích mà Đại Từ đạt được trong những năm qua là kết quả của sự nỗ lực phát huy tiềm năng và nội lực của huyện. Lãnh đạo địa phương luôn xác định rằng những gì đạt được còn rất khiêm tốn so với tiềm năng thế mạnh của địa phương vì vậy trong nhiệm vụ giai đoạn 2006-2010, huyện Đại Từ đã xác định  mục tiêu tổng quát là: Đoàn kết, đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của toàn Đảng bộ, khai thác hiệu quả mọi nguồn lực, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, cải thiện một bước căn bản đời sống của nhân dân.

 

CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC UBND HUYỆN

1. Phòng Nông nghiệp &PTNT

2. Phòng Giáo dục - ĐT

3. Phòng Nội Vụ

4. Phòng Tài chính- KH

5. Phòng Kinh tế- HT

6. Phòng Văn hoá - TT

7. Phòng Tài nguyên &MT

8. Văn phòng HĐND&UBND Huyện

9. Phòng LĐTBXH

10. Phòng Tư pháp

11. Thanh tra Huyện

12. Phòng Y tế

13. Ban BTGPMB

14. Trạm Khuyến nông

15. Trung tâm Dạy nghề

16. Trung tâm Chữa bệnh GDLĐXH Huyện

17. Đài Truyền thanh- Truyền hình

18. Ban Quản lý các Dự án đầu tư và XD Huyện

19. Phòng Dân tộc

20. Hội Chữ thập đỏ

21. Hạt Kiểm lâm huyện.

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ

1. Chức năng: 

UBND Huyện là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo việc thi hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị Quyết của HĐND Huyện. Đồng thời chỉ đạo hoạt động của các cơ quan thuộc UBND Huyện và UBND các xã, thị trấn.

2.  Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Huyện Đại Từ được quy định tại điều 97; 98; 99; 100; 101; 102; 103; 104; 105; 106; 107 và Điều 110 của Luật tổ chức HĐND & UBND  được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003. Nghị định 107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính Phủ về việc quy định các Phó Chủ tịch và cơ cấu thành viên UBND các cấp; Quyết định số 75/2006/QĐ-UBND ngày 12/4/2006 của Thủ tướng Chính Phủ V/v ban hành quy chế làm việc mẫu của UBND Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Quyết định số 1832/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của UBND Huyện Đại Từ về ban hành quy chế làm việc của UBND Huyện Đại Từ.

 

BÁO CÁO KẾ HOẠCH

 

PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015

 

HUYỆN ĐẠI TỪ

 

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, trên cơ sở kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2006 – 2009, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2010. UBND huyện Đại Từ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011-2015 huyện Đại Từ với các nội dung chính như sau:

 

  Phần thứ nhất

 
 

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 2006-2010

 

             I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2006-2010

* Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu

- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: 11,98%.

- Cơ cấu kinh tế đến 2010: Công nghiệp – xây dựng 35,45%; Dịch vụ 33,8%; Nông nghiệp 30,76%.

- Thu ngân sách tăng bình quân 21,63%/năm.

- Tổng giá trị tăng thêm theo giá hiện hành năm 2010 đạt 2.019.577 triệu đồng bằng 159% kế hoạch.

- Sản lượng lương thực có hạt đến 2010: 70.000 tấn bằng 86% kế hoạch. Sản lượng chè búp tươi: 49.500 tấn bằng 110% kế hoạch. Trồng rừng: 2000 ha.

- Giá trị sản xuất CN - xây dựng (giá CĐ) tăng bình quân 23,79%/năm

- Giá trị thương mại - dịch vụ (giá CĐ) tăng bình quân 23,72%/năm

- Tỷ suất sinh thô giai đoạn 2006-2010 tăng 1,2%o

- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng năm 2010 còn: 18,5%

- 48,5% số trường học đạt chuẩn quốc gia; 81% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến 2010 còn 15%; Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm cho 2.538 lao động.

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2010: 48,2%

1. Lĩnh vực kinh tế

Tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 11,98%, đạt thấp so với mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra [1]. Trong đó, nông - lâm nghiệp tăng 3,83%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,34%, dịch vụ tăng 15,99%.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Năm 2009, tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện ước là: nông nghiệp 32,98%, công nghiệp – xây dựng 34,26%, dịch vụ 32,76%. Kế hoạch năm 2010 cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 30,76%, công nghiệp – xây dựng 35,45%, dịch vụ 33,80%. So với năm 2005, tỷ trọng nông nghiệp giảm 6,93%, công nghiệp – xây dựng tăng 3,47%, dịch vụ tăng 3,47%. Cơ cấu kinh tế không đạt so với nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện đề ra [2].

* Về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

- Tốc độ tăng trưởng bình quân 3,83%/năm. Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp có bước chuyển biến tích cực; cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi được chuyển dịch theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong sản xuất lương thực các giống lúa, ngô có chất lượng và năng suất cao được tích cực được đưa vào sản xuất, đến nay trên 98% diện tích gieo cấy được sử dụng các giống có năng suất cao, chất lượng tốt. Sản lượng lương thực có hạt giữ ổn định trên 70.000 tấn/năm; lương thực bình quân đầu người tăng từ 420 kg (2005) lên 438kg (năm 2010). Sản lượng cây màu tăng mạnh trong đó phát triển mạnh một số cây màu có giá trị kinh tế cao  như: Củ đậu, dưa hấu, bí siêu quả...           Sản xuất chè đã tập trung đầu tư cải tạo về giống, từng bước thay thế diện tích chè già cỗi bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng cao, đã tiến tới trồng mới, trồng lại 793 ha chè giống mới. Năng suất, sản lượng chè tăng mạnh qua các năm từ 73,8 tạ/ha (năm 2005) lên 95 tạ/ha (năm 2010), sản lượng ước đạt 49.500 tấn (năm 2010) vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra [3]. Trồng rừng tập trung đạt 3.793 ha, nâng độ che phủ rừng lên 48,2% năm 2010.

Trong  chăn nuôi: Các giống gia súc, gia cầm có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất ngày càng nhiều góp phần rút ngắn chu kỳ sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế; phương thức chăn nuôi của nông dân đã có rất nhiều thay đổi, số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ ngày càng giảm, số hộ áp dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, chăn nuôi theo hình thức công nghiệp, bán công nghiệp ngày càng nhiều (chiếm khoảng 20%); Công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm được quan tâm thực hiện tốt, không để xảy ra dịch bệnh lớn trên địa bàn. Đến năm 2010 đàn trâu ước đạt: 17.000 con; đàn bò: 1.700 con; đàn lợn: 67.000 con, đàn gia cầm đạt 890.000 con; không đạt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra [4]. Sản lượng thuỷ sản ước đạt 1.080 tấn.

* Sản xuất CN - TTCN – xây dựng

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp – TTCN và xây dựng bình quân 16,34%/năm. Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN và xây dựng bình quân 23,79%/năm, vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra [5].

Sản xuất công nghiệp – TTCN từng bước phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp – TTCN tăng bình quân hàng năm là 9,06%. Trong 5 năm đã triển khai và xây dựng được Cụm công nghiệp An Khánh I; Quy hoạch Cụm công nghiệp Phú Lạc; Công tác khuyến công đã được thực hiện trên địa bàn huyện như: Thêu ren xã Vạn Thọ, Gỗ ván sàn xuất khẩu tại xã Bản Ngoại... Đây là tiền đề để phát triển công nghiệp – TTCN địa phương. Một số ngành nghề công nghiệp – TTCN phát triển khá như: khai thác đá cát sỏi tăng bình quân 17,45%/năm; Sản xuất các sản phẩm từ nhôm kính 9,96%/năm, Sản xuất các loại kết cấu sắt tăng 5,76%, chế biến chè 26,02%/năm. Công nghiệp Trung ương và tỉnh đóng trên địa bàn từng bước đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển khá góp phần giải quyết việc làm và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Đa số các doanh nghiệp đều hoàn thành kế hoạch và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, đồng thời góp phần quan trọng xây dựng địa phương.

Hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện phát triển mạnh, Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm là 45,18%. Kết cấu hạ tầng nông thôn được quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng nhiều. Công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng được tổ chức thực hiện tốt. Trong 5 năm đã đầu tư, sửa chữa nâng cấp, làm mới trên 222 km đường giao thông nông thôn, trong đó có trên 97 km được trải nhựa, 126 km đường BTNT; sửa chữa xây dựng mới 70 cầu cống các loại, 26 đập, hồ thuỷ lợi, xây dựng 8,8 km kênh mương. 100% xã có điện lưới quốc gia. Thực hiện tốt chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên, trong nhiệm kỳ đã đầu tư xây mới kiên cố được 529 phòng học. Đầu tư xây dựng các trạm y tế xã, đến năm 2010 đầu tư xây dựng được 15 trạm y tế kiên cố, có đủ diện tích cho công tác khám chữa bệnh. Xây dựng mới 19, sửa chữa 02 trụ sở làm việc cho UBND các xã, thị trấn. 248 cụm loa truyền thanh cơ sở, tỷ lệ sử dụng điện thoại trên 100 dân tăng từ 0,39 máy (2005) lên 4,14 máy (năm 2010).

* Phát triển dịch vụ - du lịch

Các hoạt động dịch vụ phát triển đa dạng với mạng lưới rộng. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15,99%/năm; Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm 23,72%/năm, vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra [6].

UBND huyện đã chỉ đạo thực hiện tốt công tác quy hoạch khu trung tâm các xã, thị trấn, xây dựng các chợ nông thôn, các điểm thương mại, dịch vụ, nâng cấp hệ thống đường giao thông tạo điều kiện đẩy mạnh quá trình lưu thông, trao đổi hàng hoá. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đến 2010 ước đạt 369.500 triệu đồng, tốc độ tăng bình quân 18,52%/năm. Một số dịch vụ bước đầu phát triển khá như: dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ ngân hàng...;

Dịch vụ ngân hàng phát triển khá, đã mở rộng nhiều hình thức huy động vốn, cơ bản đáp ứng nhu cầu vay phát triển sản xuất kinh doanh, xoá đói giảm nghèo trên địa bàn. Tổng nguồn vốn huy động đến năm 2010 ước đạt 498 tỷ đồng bằng 372% so với năm 2005. Tổng dư nợ năm 2010 ước đạt 372 tỷ đồng bằng 271% so với năm 2005. Bình quân tăng trưởng tín dụng 27,3%/năm.

Hoạt động du lịch của huyện chủ yếu tập trung vào điểm du lịch Hồ Núi Cốc và khu di tich lịch sử 27/7 xã Hùng Sơn, Di tích thành lập chi bộ Đảng đầu tiên xã Ba Bằng, Đài tưởng niệm thanh niên xung phong xã Yên Lãng. Ngoài ra còn có một số điểm đang hình thành thu hút khá đông khách du lịch trong và ngoài tỉnh tới tham quan nghỉ mát đó là: Hồ Gò Miếu xã Ký Phú và suối Cửa Tử xã Hoàng Nông, chùa Thiên Tây Trúc, Đát Ngao xã Quân Chu. Các hoạt động du lịch mang tính tự phát, nhỏ lẻ, chưa có quy hoạch. Chủ yếu tập trung vào các thời điểm lễ hội, ngày lễ như vào dịp 27/7, ngày thành lập Đảng, ngày truyền thống thanh niên xung phong (15/10)... và vào ngày nghỉ mùa hè tại các điểm nghỉ mát.

Do du lịch chưa phát triển nên các hoạt động dịch vụ phục vụ cho ngành du lịch còn nghèo nàn. Ngoại trừ khu du lịch Hồ Núi Cốc là điểm du lịch của tỉnh, các hoạt động du lịch tại các điểm du lịch của huyện còn rất giản đơn, mới chỉ tập trung một số dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, ăn uống phục vụ sinh hoạt, dịch vụ vận tải..., tập chung chính ở Thị trấn Đại Từ và khu du lịch Hồ Núi Cốc xã Tân Thái, chưa có các hoạt động lễ hội, các hoạt động văn hoá phục vụ cho du lịch,

* Thu chi ngân sách trên địa bàn

Công tác quản lý tài chính và thu ngân sách được chú trọng quan tâm, thực hiện quản lý chặt chẽ các nguồn thu, chống thất thu, đẩy mạnh đầu tư phát triển tạo nguồn thu mới như: quy hoạch các khu dân. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá cấp quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn đối ứng thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Thu ngân sách 5 năm tăng bình quân 21,63%/năm vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra[7] . Đi đôi với thực hành tiết kiệm chi, sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng và phát triển xã hội.

Thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, sử dung quỹ công trong sản xuất và tiêu dùng. Tăng cường quản lý của nhà nước và năng cao hiệu quả các thiết bị, tài sản công theo đúng quy định

2. Lĩnh vực văn hoá- xã hội

 Chất lượng, hiệu quả giáo dục tiếp tục được nâng lên. Việc xây dựng các trường chuẩn quốc gia được triển khai tích cực, đã có 50% trường đạt chuẩn quốc gia đạt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra[8]. Đội ngũ giáo viên từng bước được chuẩn hoá. Tỷ lệ huy động học sinh đến lớp ở bậc tiểu học hàng năm đạt 100%, THCS đạt 99,9%. Tỷ lệ học sinh khá giỏi các cấp học được tăng lên. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm chú trọng, các hoạt động khuyến học, khuyến tài diễn ra sôi nổi, nhận thức về vai trò của giáo dục trong xã hội được nâng cao; huy động được nhiều nguồn lực để đầu tư cho sự nghiệp phát triển giáo dục- đào tạo.

 Mạng lưới y tế tiếp tục được quan tâm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Chương trình xây dựng chuẩn quốc gia về y tế xã được tích cực triển khai thực hiện. Đến nay đã có 17 xã đạt chuẩn quốc gia y tế, dự kiến 2010 có 25/31 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế thấp hơn mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra[9]; 77,5% các xã, thị trấn có bác sỹ công tác tại trạm vào năm 2010, số bác sĩ /1vạn dân còn thấp: 1,9 (2005) lên 3 (2010). Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi giảm từ 24% (2005) xuống còn 18,5% (2010). Mức giảm tỷ suất sinh thô bình quân hàng năm là +0.474%o (Tỷ suất sinh thô năm 2006 là 12,88%o đến năm 2010 là 15,25%o), không đạt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra[10]. Chế độ bảo hiểm y tế được triển khai mở rộng tới nhiều đối tượng trong xã hội.

 Hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, truyền thanh - truyền hình có nhiều đổi mới; sâu sắc, thiết thực về nội dung; đa dạng, phong phú về hình thức và thể loại, đã tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của huyện và đáp ứng tốt nhu cầu hưởng thụ văn hoá tinh thần của nhân dân. Phong trào thể dục thể thao diễn ra sôi nổi, tổ chức thành công Đại hội văn hoá thể thao huyện lần thứ 4. Tổ chức thành công đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số huyện Đại Từ lần thứ nhất. Hệ thống truyền thanh, truyền hình của huyện từng bước đầu tư nâng cấp. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" được triển khai sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Đến năm 2010 có trên 70% số hộ gia đình, trên 13% số xóm phố và trên 90% cơ quan, đơn vị đạt danh hiệu văn hoá thấp hơn kế hoạch đề ra [11].

Các chương trình giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo được triển khai  tích cực. Đến nay, huyện không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 28,8% (2006) xuống còn 15% (2010), đạt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra[12]. Giá trị gia tăng bình quân đầu người tăng từ 4,29 triệu đồng (2005) lên 12,6 triệu đồng (2010). Hàng năm giải quyết việc làm mới bình quân cho 2.538 lao động, vượt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra[13]. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn đã tăng từ 75,5% (2006) lên 86% (2010). Các phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc các gia đình chính sách, chăm sóc người cao tuổi, trẻ em tàn tật được quan tâm thực hiện tốt.

3. Quốc phòng-an ninh, trật tự an toàn xã hội được ổn định và giữ vững

Công tác quân sự địa phương đã được các cấp uỷ, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt được kết quả tốt trên nhiều mặt như: Công tác bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện DQTV, quân DBĐV, diễn tập phòng thủ. Đã tiển hành tổng kết 5 năm thực hiện nghị định 119/NĐ/2004/CP về công tác quốc phòng. Triển khai thực hiện quyết định 142-QĐ/TTG của Thủ tướng chính phủ… Chế độ trực ban, trực chiến được tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đảm bảo sẵn sàng chiến đấu và ứng phó với mọi tình huống xảy ra. Kết hợp tốt giữa xây dựng và củng cố lực lượng vũ trang địa phương, giữa phát triển  kinh tế với giữ vững quốc phòng an ninh. Thực hiện đầy đủ chính sách hậu phương quân đội. Động viên các xã, thị trấn và đơn vị đầu mối tích cực tham gia xây dựng lực lượng vào bảo vệ an ninh nông thôn, phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai.

An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định và giữ vững, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật được kiềm chế. Nhiệm vụ phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý tội phạm đã đạt được nhiều kết quả. Duy trì hoạt động có hiệu quả của trung tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội, đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, đầu tư cai nghiện; tăng cường triệt phá các tụ điểm buôn bán ma tuý.. từng bước ngăn chặn tệ nạn ma tuý trên địa bàn. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc được đẩy mạnh. Công tác tuyên truyền, vận động, tuần tra, kiểm soát về trật tự giao thông được duy trì thường xuyên.

Hoạt động của các cơ quan nội chính có nhiều chuyển biến tích cực. Đã thực hiện phân cấp, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nâng cao năng lực và hiệu quả chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tiếp dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đến công tác kiểm sát, xét xử, thi hành án … được tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng pháp luật, góp phần quan trọng  giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những kết quả đạt được

Sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Thương mại, dịch vụ tiếp tục duy trì phát triển, hàng hoá đa dạng, phong phú về chủng loại đảm bảo cung ứng kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của nhân dân. Công nghiệp – TTCN đã có bước chuyển biến, thu ngân sách có nhiều cố gắng đạt và vượt kế hoạch. Thực hiện tốt các giải pháp huy động vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Các hoạt động trong lĩnh vực y tế, văn hoá, giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực, công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được tăng cường, cải cách hành chính tiếp tục được đẩy mạnh. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội được ổn định và giữ vững.

2. Những tồn tại

Qua 5 năm thực hiện kế hoạch, kinh tế tăng trưởng khá, song chậm so với mặt bằng chung và chưa tương xứng với tiềm tăng của huyện. Một số chỉ tiêu không đạt mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI đề ra như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân; chỉ tiêu sản lượng lương thực có hạt, chỉ tiêu đàn gia súc. Sản xuất công nghiệp – TTCN địa phương chưa tạo được bước phát triển có tính đột phá, chưa có sản phẩm đặc thù, giá trị sản xuất chiếm tỷ trong thấp trong cơ cấu kinh tế của địa phương. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp chưa được đầu tư hoàn chỉnh để thu hút các nhà đầu tư. Công tác quản lý đất đai ở một số cơ sở chưa nghiêm, vẫn sảy ra tình trạng tranh chấp, khiếu kiện. Việc chỉ đạo trên một số lĩnh vực chưa đạt tiến độ như: Công tác lập quy hoạch còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, chất lượng khám chữa bệnh ở một số xã còn hạn chế, tình hình tai nạn giao thông trên địa bàn còn diễn biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2011-2015

I.   NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

1. Thuận lợi

Dự báo trong 5 năm tới, kinh tế nước ta tiếp tục duy trì nhịp độ phát triển khá; chính trị xã hội ổn định; quốc phòng - an ninh được giữ vững; hệ thống pháp luật, chính sách tiếp tục được hoàn chỉnh; môi trường đầu tư, sản xuất, kinh doanh được cải thiện.

Kinh tế huyện tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực. Những cơ chế chính sách nhà nước ban hành đã đi vào cuộc sống, góp phần duy trì ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. Kết cấu hạ tầng và năng lực sản xuất của các ngành kinh tế được đầu tư xây dựng trong thời gian qua đã phát huy hiệu quả.

2. Khó khăn

Tình hình kinh tế thế giới còn nhiều biến động, kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, thiếu lao động tay nghề cao, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Tình hình thiên tai, dịch bệnh còn diễn biến phức tạp ảnh hưởng trược tiếp đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu

Đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế địa phương theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phát triển nông thôn mới.

Tập trung đầu tư khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của huyện. Tiếp tục thực hiện giải pháp thu hút các nguồn vốn đầu tư để phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.

Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp – XDCB và dịch vụ. Tập trung khai thác tiềm năng của huyện để phát triển du lịch.

Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Giải quyết tốt các vấn đề về xã hội, môi trường bảo đảm phát triển bền vững. Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phong trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành; hiệu quả về đầu tư xây dựng; thực hiện tốt cơ chế chính sách ở địa phương và thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

A. Các chỉ tiêu về kinh tế

1) Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 13%. Trong đó: Dịch vụ tăng 14,16%, Công nghiệp – Xây dựng tăng 17,6%, Nông nghiệp tăng 4,43%.

Tỷ trong cơ cấu kinh tế tăng đến 2015: Công nghiệp – Xây dựng 42,71% (tăng 7,26% so với năm 2010); Dịch vụ 35,10% (tăng 1,31% so với năm 2010); ; Nông nghiệp 22,19% (giảm 8,57% so với năm 2010).

2) Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm: 70.000 tấn. Sản lượng chè búp tươi đến năm 201554.500 tấn. Diện tích trồng rừng bình quân hàng năm: 700 ha.

3) Phát triển đàn trâu đến 2015: 17.000 con; đàn bò: 1.700 con; đàn lợn: 75.000 con, đàn gia cầm: 1.000.000 con

4) Giá trị sản xuất CN-TTCN - xây dựng (giá cố định)  tăng bình quân trên 20%/năm

5) Giá trị thương mại - dịch vụ (giá cố định) tăng bình quân 16,18%/năm

6) Giá trị sản xuất nông nghiệp (giá cố định) tăng bình quân 4,6%/năm

7) Thu ngân sách tăng bình quân 20%/năm

          B. Các chỉ tiêu về xã hội

1) Đến năm 2015: 85% số trường học đạt chuẩn quốc gia;

2) Đến năm 2015: 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

3) Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o

4) Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến 2015 còn 5% (Theo chuẩn hiện hành);

5) Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm cho 2700 lao động.

6). Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2015 xuống 13,5%

7) Đến năm 2015: Trên 75% gia đình đạt gia đình văn hoá: 20% Xóm bản văn hoá; 100% cơ quan đạt cơ quan văn hoá.

8) Đến năm 2015 có 8/31 xã đạt tiêu chuẩn “nông thôn mới”.

         C. các chỉ tiêu về môi trường

1) Tỷ lệ che phủ rừng: 49,2%

        2) Đến năm 2015 số dân được sử dụng nước hợp vệ sinh: 80%

II- CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN KTXH 5 NĂM GIAI ĐOẠN (2011 - 2015)

A. Về lĩnh vực kinh tế

1. Phát triển nông lâm nghiệp-thuỷ sản

Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, vật nuôi, cây trồng theo hướng thâm canh cao, tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả; lập quy hoạch vùng và xác định rõ các loại cây trồng, vật nuôi mũi nhọn, có ưu thế để tập trung đầu tư phát triển, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ. Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng KHKT và công nghệ mới, thực hiện cơ khí hoá, thuỷ lợi hoá trong nông nghiệp theo hướng toàn diện để có hàng hoá giá trị cao. Đối với sản xuất lương thực, biện pháp chính là tập trung thâm canh, sử dụng rộng rãi các giống có năng suất, chất lượng cao; tăng diện tích canh tác lúa, ngô cao sản, liên kết quy hoạch vùng sản xuất lúa giống tập trung. Tăng cường đầu tư nâng cấp hệ thống thuỷ lợi để chủ động tưới tiêu cho trên 90% diện tích gieo trồng.

Tập trung khai thác tiềm năng và thế mạnh để phát triển cây chè, coi đây là giải pháp đột phá trong phát triển kinh tế nông lâm nghiệp để nâng cao đời sống của nhân dân. Tập trung phát triển cây chè, thâm canh nhằm tăng năng suất. Từng bước hoàn thiện việc lập quy hoạch vùng chè nguyên liệu, vùng chè đặc sản nhằm đa dạng hóa sản phẩm chè trên thị trường. tập trung đầu tư cải tạo về giống, thay thế toàn bộ diện tích chè già cỗi bằng giống chè mới có năng suất, chất lượng, tiến hành trồng mới, trồng lại chè bằng các giống chè mới, chè nhập nội như: LDP1, Phúc Vân Tiên, Phúc Thọ, Kim Tuyên… xây dựng thương hiệu chè Đại Từ, phát triển sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, ưu tiên phát triển vùng chè đặc sản, vùng chè sạch có hệ thống thuỷ lợi vùng đồi đặc biệt ở những vùng chuyên canh, vùng có điều kiện về nguồn nước, đảm bảo chủ động tưới cho trên 1/3 diện tích chè kinh doanh. Đẩy mạnh việc xây dựng nâng cấp hệ thống đường giao thông đến vùng quy  hoạch sản xuất chè. Chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thu, tăng cường các hoạt động hội chợ tuyên truyền, quảng bá sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2015 sản lượng đạt 54.500 tấn chè búp tươi.

Về chăn nuôi hướng chính là tập trung đẩy mạnh chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp, ch¨n nu«i trang tr¹i; cải tạo, chọn lọc, thay đổi cơ cấu giống gia súc, gia cầm, đưa các giống có giá trị kinh tế cao vào sản xuất, xây dựng nhiều mô hình sản xuất chăn nuôi hiệu quả để nhân rộng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân đầu tư vào phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng công nghiệp, trang trại đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và môi trường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với lĩnh vực sản xuất – kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuốc thú y trên địa bàn. Tập trung đầu tư phát triển chăn nuôi thuỷ sản, sử dụng tối đa diện tích mặt nước vào nuôi trồng, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư nuôi cá nước lạnh tại các xã ven chân dãy núi Tam Đảo, phấn đấu đến năm 2015 sản lượng cá thịt đạt trên 1.300 tấn.

Khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại và kinh tế hợp tác, hợp tác xã. Từng bước đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng sạch, an toàn ở các xã ven vùng Tam Đảo, để liên kết phục vụ phát triển du lịch như: Phát triển hệ thống trang trại, làng nghề, các HTX nông nghiệp...

Phát huy thế mạnh về đất vườn đồi để phát triển cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây đặc sản, hướng chính là quy hoạch, phát triển mạnh cây lấy gỗ, cây lâm nghiệp có thu, thực hiện chuyển đổi rừng kém hiệu quả sang trồng rừng có giá trị kinh tế cao. Tăng cường các biện pháp quản lý, trồng và bảo vệ rừng, phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt 49,2%; nâng cao hiệu quả của các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội bền vững ở vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có khả năng đầu tư phát triển rừng sản xuất.

Bố trí sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khuyến nông. Tăng cường chỉ đạo đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở xây dựng các mô hình có hiệu quả để nhân rộng trên địa bàn.

2. Phát triển Công nghiệp - TTCN - Xây dựng

- Quy hoạch các vùng khai thác cát sỏi, sản xuất vật liệu xây dựng để đảm bảo phát triển môi trường bền vững.

- Tiếp tục triển khai nhanh công tác khuyến công để hỗ trợ nhân dân phát triển tiểu thủ công nghiệp.

- Hoàn chỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu cụm công nghiệp Phú Lạc và An Khánh I làm cơ sở mời gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn. Tiếp tục quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm công nghiệp An Khánh II.

Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, khoáng sản sử dụng nguồn nguyên liệu ở địa phương để giải quyết việc làm. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả: Sản xuất thêu ren tại xã Vạn Thọ và Tân Thái; Mô hình trồng nấm tại xã Hùng Sơn, sản xuất ván sàn xuất khẩu tại xã Bản Ngoại…

- Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất CN – TTCN. Quan tâm phát triển các làng nghề, chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp – TTCN và dịch vụ.

- Tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp huy động vốn đầu tư để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn. Đầu tư để phát triển sản xuất, quản lý sử dụng tốt các nguồn vốn mục tiêu. Triển khai thực hiện các chương trình đề án chuyển tiếp: Đề án kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, chương trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn... Đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm: Trung tâm thương mại huyện Đại Từ; hệ thống đường giao thông liên xã, liên xóm; các điểm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, khu văn hoá thể thao phục vụ phát triển du lịch. Xây dựng kết cấu hạ tầng mở rộng Thị trấn Đại Từ và Thị trấn Quân Chu.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý bộ máy quản lý nhà nước. Xây dựng kế hoạch và đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các hộ nông dân trong diện sẽ phải bàn giao mặt bằng cho cụm công nghiệp

- Phối hợp với các cơ quan chức năng lập đề án quản lý giao thông nông thôn trên địa bàn huyện, đảm bảo giao thông thuận tiện và quản lý có hiệu quả.

3. Phát triển du lịch

Tiến hành Quy hoạch phát triển du lịch huyện Đại Từ đến năm 2020. Trong đó các khu du lịch của huyện sẽ là vệ tinh của khu du lịch Hồ Núi Cốc và ATK. Triển khai thực hiện Quy hoạch kết cấu hạ tầng phục vụ các dự án du lịch;

Phát triển du lịch tại khu vực từ trung tâm huyện đi các xã phía nam (bao gồm: Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Vạn Thọ, Lục Ba, Bình Thuận, Hùng Sơn). Trong đó tập trung đầu tư phát triển: Khu Đát Ngao- Lán Than- Chùa Thiên Tây Trúc xã Quân Chu và Khu nghỉ dưỡng Hồ Gò Miếu xã Ký Phú.

Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu du lịch như: Đường giao thông, điện, nước... để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực phát triển du lịch, định hướng tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm phục vụ du lịch.

Đầu tư tôn tạo hệ thống các khu di tích lịch sử, đền chùa, các điểm du lịch thắng cảnh, Trong đó chú ý quan tâm đến việc trùng tu nâng cấp, bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử để thu hút khách du lịch trong và ngoài tỉnh.

4. Phát triển ngành dịch vụ, tài chính tín dụng

- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là một số ngành dịch vụ có tiềm năng như: Dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải, các dịch vụ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp trên địa bàn.

- Chỉ đạo tốt công tác thu ngân sách trên địa bàn. Tiếp tục triển khai thu cấp quyền sử dụng đất để tạo nguồn vốn đối ứng xây dựng kết cấu hạ tầng. Tăng cường công tác quản lý giám sát chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ, tiết kiệm, chống lãng phí và đảm bảo ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của huyện.

            - Tăng cường nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiện cho các hộ dân được vay vốn để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân.

B- Về lĩnh vực văn hoá xã hội

1. Giáo dục& đào tạo

Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, Triển khai thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. Tiếp tục xây dựng các trường chuẩn quốc gia ở các cấp đạt 100% trường chuẩn quốc gia vào năm 2015. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện THPT Lưu Nhân Chú, THPT Đội Cấn và trường PTDT nội trú huyện Đại Từ, XD trường THCS thị trấn Quân Chu

- Đối với đào tạo và dạy nghề: Tăng cường liên kết đào tạo nghề, chú trọng những ngành nghề phục vụ cho nông nghiệp nông thôn như: Sửa chữa điện, điện tử, cơ khí nhỏ, sửa chữa ô tô, xe máy, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân... tăng cường quản lý nhà nước trong công tác đào tạo, liên kết đào tạo nghề với giải quyết việc làm sau đào tạo. Phối hợp chuẩn bị các điều kiện thành lập trường trung cấp nghề.

          2. Ứng dụng khoa học công nghệ và môi trường

Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trên tất cả các lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản và chế biến các sản phẩm nông nghiệp... Nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm hàng hoá nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu thị trường và tạo sức cạnh tranh cao.

Ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học trong công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, năng xuất lao động và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.

Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho mọi người dân có ý thức và trách nhiệm tham gia giữ gìn bảo vệ tài nguyên môi trường.

3 - Y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân

Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới y tế trong toàn huyện, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực đội ngũ thầy thuốc, phấn đấu đến năm 2015 có 4 bác sỹ/1vạn dân (Tối thiểu mỗi xã có 1 bác sỹ). Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế phục vụ cho việc khám, chữa bệnh. Tuyên truyền vận động xã hội hoá trong lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, phòng chống, ngăn ngừa lây nhiễm HIV/AIDS, thực hiện tốt các chương trinh y tế dự phòng. Tập trung chỉ đạo để năm 2015 có 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; thực hiện tốt công tác Dân số- Kế hoạch hoá gia đình, phấn đấu giảm tỷ suất sinh thô bình quân là 0,15%o/năm.

Tiếp tục củng cố và bổ sung đủ cán bộ về cơ cấu chuyên môn và biên chế số lượng cho 31 trạm y tế xã, thị trấn. Xây dựng phòng khám đa khoa khu vực liên xã có 15-20 giường bệnh tại xã Minh Tiến.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện: Quản lý tốt các cơ sở hành nghề Y, dược tư nhân, làm tốt công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cơ sở y tế trên địa bàn huyện

4. Phát triển văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình

Tiếp tục thực hiện nâng cao hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" tại các địa phương trong huyện. Đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, thông tin về cơ sở, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. phấn đấu đến năm 2015 Trên 75% gia đình đạt gia đình văn hoá: 20% Xóm bản văn hoá; 100% cơ quan đạt cơ quan văn hoá.

         Xây dựng và quản lý tốt các công trình văn hoá, các nhà văn hoá xóm, xã. đồng thời đẩy mạnh các hoạt động văn hoá quần chúng ở cơ sở.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất nâng cao hiệu quả, chất lượng tin bài, tiếp sóng của đài truyền thanh truyền hình huyện, cụm loa truyền thanh ở cơ sở. Thường xuyên quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, thiết chế văn hóa tạo điều kiện phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.

Hoàn thiện trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, xây dựng 4 cụm văn hóa thể thao (Thị trấn Đại Từ, Phú Thịnh, Hà Thượng, Ký Phú).

5. Lao động TB&XH

Tạo thêm việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Tăng cường xuất khẩu lao động đi đôi với đào tạo nghề, phấn đấu bình hàng năm quân giải quyết việc làm mới cho 2.700 lao động.

            Đẩy mạnh các hoạt động phòng chống tội phạm, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội bằng các biện pháp đồng bộ như: tuyên truyền, giáo dục, chữa trị, đào tạo nghề, tạo việc làm và sử lý nghiêm theo pháp luật các tội phạm về ma tuý,  TNXH và các loại tội phạm nguy hiểm khác. Phòng chống có hiệu quả việc lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh dịch nguy hiểm, ngăn chăn và hạn chế tai nạn giao thông.

            C- Về xây dựng nông thôn mới

            Tiếp tục triển khai thực hiện nghị quyết TW 7 (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện và kiểm điểm chương trình hành động về xây dựng nông thôn mới.

            Tập trung nguồn lực đầu tư để đến năm 2015 có 4 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

D- Về lĩnh vưc nội chính         

1. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước; thực hiện kiên quyết và đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng lãng phí

Tiếp tục thực hiện phân cấp, quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Nâng cao năng lực và hiệu quả chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cơ sở. Xây dựng các quy trình, quy chế, quy định gắn với trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan, người thi hành công vụ để giải quyết tốt các nhiệm vụ được giao đáp ứng yêu cầu phát triển.

Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước của UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh cải cách hành chính, chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức theo yêu cầu nâng cao chất lượng cả về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.

Thường xuyên thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng; tăng cường kiểm tra giám sát các lĩnh vực: quản lý đất đai, khoáng sản, đầu tư xây dựng cơ bản và chi tiêu tài chính, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. 

2. Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội

Củng cố công tác quốc phòng và an ninh, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với sự phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh trấn áp các hoạt động tội phạm nhằm tạo ra môi trường xã hội lành mạnh để nhân dân tin tưởng yên tâm sản xuất phát triển kinh tế.

Tăng cường mở rộng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật trong quần chúng nhân dân, đặc biệt tại các vùng có dự án và các vùng nhạy cảm. Phối hợp tốt giữa các cơ quan chức năng để giải quyết dứt điểm các vấn đề về khiếu nại tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.

Đẩy mạnh công tác giáo dục quốc phòng, nâng cao ý thức cảnh giác, nắm chắc tình hình, có phương án sẵn sàng đối phó với mọi tình huống có thể xảy ra. Phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Từng bước tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật cho các lực lượng phòng chống tội phạm, phòng chống ma tuý, an toàn giao thông và phòng cháy chữa cháy, tạo điều kiện thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015 ./.

CÁC LĨNH VỰC, DỰ ÁN TẬP TRUNG ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Đại Từ là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Có vùng khí hậu đặc trưng: Khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng ôn hoà, ấm, ẩm, mát nhiều và giá rét. Nhiệt độ trung bình trong năm  là 250C, mùa khô kéo dài 7 đến 8 tháng rất thuận lợi cho phát triển Du lịch. Phân loại địa hình như sau:

* Vùng 1: (gồm 11 xã, thị trấn): Thị trấn Quân Chu, xã Quân Chu, Cát Nê, Ký Phú, Văn Yên, Mỹ Yên, Hoàng Nông, La Bằng, Phú Xuyên, Yên Lãng, Minh Tiến) Là vùng địa hình của dãy núi Tam Đảo chạy theo hướng Tây Bắc và Tây Nam, phía Bắc của dẫy Tam Đảo có các ngọn núi cao từ 500 đến 600 m, đỉnh cao nhất là đèo khế cao 1.591 m; Phía Nam dãy Tam Đảo có các ngọn núi thấp từ 300-500 m. Thế mạnh của vùng là phát triển mạnh cây chè, cây ăn quả, tạo ra khối lượng lớn nông sản hàng hoá. Phát triển chăn nuôi gia súc, trồng rừng kết hợp khoanh nuôi, bảo vệ rừng. Tiềm năng lớn của vùng là phát triển du lịch dọc triền Đông dãy núi Tam Đảo.

* Vùng 2: Gồm 13 xã, thị trấn: PHú Cường, PHú Lạc, Na Mao, Phú Thịnh, Bản Ngoại, Thị trấn Đại Từ, Hùng Sơn, Tiên Hội, Khôi Kỳ, Lục Ba, Vạn Thọ, Tân Thái, Bình Thuận). Thế mạnh của vùng là tập trung phát triển cây lương thực (sản lượng lương thực của các xã vùng 2 đạt trên 60% sản lượng lương thực toàn huyện

* Vùng 3: Gồm 7 xã: Cù Vân, Hà Thượng, An Khánh, Phúc Lương, Đức Lương, Tân Linh, Phục Linh) - Là vùng thung lũng chạy song song với chân dãy núi Tam Đảo. Đây là vùng tập trung nhiều tài nguyên khoáng sản phục vụ cho sản xuất công nghiệp của huyện (Than, thiếc, Vonfram, Vàng, Chì, Kẽm, Barit, Pyrit, Granit….)

1. Các chương trình, Dự án trong lĩnh vực nông nghiệp:

a. Dự án “Sản xuất và chế biến chè sạch”

Là huyện trung du miền núi, nhờ có điều kiện khí hậu và đất đai được thiên nhiên ưu đãi nên nhìn chung rất thích hợp với sự phát triển của cây chè. Do đó trong cơ cấu các cây trồng của huyện, chè được xác định là cây trồng tiềm năng thế mạnh của Huyện - Là cây trồng xoá đói giảm nghèo tiến tới làm giàu trong việc phát triển kinh tế của Huyện vì vậy diện tích chè hàng năm không ngừng tăng nhanh. Huyện đã xây dựng quy hoạch vùng chè, mạnh dạn đưa các giống chè mới có chất lượng và năng suất cao thay thế dần cho cây chè Trung du lá nhỏ, Chủ yếu là giống chè nhập nội, chè lai cho năng suất và chất lượng cao. Nhờ có những cơ chế chính sách đúng đắn phù hợp để quy hoạch phát triển sản xuất chè, đồng thời nhân dân trong huyện có truyền thống canh tác, sản xuất chè, ham học hỏi và ứng dụng KHKT vào sản xuất, thâm canh, chế biến chè.. đã hình thành nên nhiều vùng sản xuất có sản phẩm chè đặc sản thơm ngon nổi tiếng trong và ngoài tỉnh như  chè La Bằng, Hoàng Nông, Hùng Sơn, Quân Chu… chuyên sản xuất những loại chè có uy tín và  giá trị kinh tế cao

Tuy nhiên hiện nay việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè trên địa bàn Huyện còn nhỏ lẻ, chủ yếu là do các hộ dân chế biến theo phương pháp thủ công và tự tiêu thụ. Bên cạnh đó chè Đại Từ  chưa xây dựng được thương hiệu riêng, chưa có tổ chức, cá nhân nào đăng ký tổ chức sản xuất sản phẩm chè sạch-  chè an toàn. Do vậy việc thu hút đầu tư vào dự án “Sản xuất và chế biến chè sạch” là một trong những ưu tiên hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của huyện Đại Từ

b. Dự án “Sản xuất giống lúa lai trên địa bàn Huyện”

Đại Từ là huyện trọng điểm lúa của tỉnh TháI Nguyên, với diện tích cấy lúa trên 12 nghìn ha. Hiện nay cơ cấu giống lúa tập trung chủ yếu là lúa thuần Khang Dân 18 và một số giống lúa lai, nhưng các giống lúa lai đều phảI mua từ ngoài huyện. Trong khi điều kiện thời tiết, đất đai, khí hậu của Huyện rất phù hợp để sản xuất giống lúa lai. Bên cạnh đó trên địa bàn Huyện nhiều xã có diện tích đất cấy tập trung, thuận lợi về giao thông, thuỷ lợi. Tuy nhiên việc sản xuất lúa lai yêu cầu kỹ thuật cao và có sự đầu tư đồng bộ, sản xuất với quy mô lớn. Vì vậy huyện rất mong nhận được sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân trong việc đầu tư thực hiện Dự án này.

c. Dự án “Sản xuất rau an toàn”: Địa điểm thực hiện tại xã Hùng Sơn huyện Đại Từ. Đây là xã có diện tích đất trồng rau màu lớn nhất huyện với khoảng 300 hộ chuyên trồng rau với diện tích khoảng từ 120 đến 150 ha. Là xã trung tâm huyện, thuận lợi về giao thông, thị trường tiêu thụ, nguồn nước tưới và điều kiện đất đai. Bên cạnh đó các hộ nông dân ở đây có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất rau.. Do vậy việc triển khai thực hiện dự án tỷ lệ thành công là rất lớn.

2. Lĩnh vực phát triển du lịch dịch vụ:

Trên địa bàn Huyện hiện có 169 điểm du lịch và di tích lịch sử, trong đó di tích lịch sử: 122; di tích tín ngưỡng: 38; điểm du lịch sinh thái: 9. hầu hết là những khu du lịch nổi tiếng và giầu tiềm năng như khu du lịch hồ núi Cốc (xã Tân Thái), hồ Vai Miếu (xã Ký Phú), khu du lịch Cửa Tử (Hoàng Nông); Đát Đắng (xã Phú Xuyên)….  Trong đó tiêu biểu phải kể đến là khu nghỉ mát hồ núi Cốc hiện đang là một trong những khu du lịch nổi tiếng, đã và đang thu hút một lượng lớn khách tham quan, du lịch trong cả nước. Bên cạnh những thắng cảnh thiên nhiên đẹp, Đại Từ còn là địa phương giàu truyền thống cách mạng với rất nhiều di tích lịch sử nổi tiếng như khu di tích 27/7, chiến khu Nguyễn Huệ xã Yên Lãng, Di tích lịch sử  tại xã La Bằng là nơi đã ra đời tổ chức cơ sở Đảng đầu tiên của tỉnh Thái Nguyên, khu di tích lịch sử núi Văn, núi Võ thuộc 2 xã Văn yên, Ký Phú. Đây là 2 di tích lịch sử nổi tiếng đã được xếp hạng, do đó đã trở thành địa điểm lựa chọn đến tham quan, du lịch của rất nhiều du khách trong và ngoài tỉnh.

Thấy được tiềm năng, cũng như xác định rõ phát triển du lịch là một thế mạnh, hàng năm Huyện cũng đã có kế hoạch dành một phần ngân sách để chuẩn bị đầu tư quy hoạch xây dựng các điểm du lịch, chuẩn bị và tạo môi trường thuận lợi gọi vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho hoạt động du lịch, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch trung tâm các xã, trong đó quy hoạch được gắn với quy hoạch phát triển du lịch, tạo điệu kiện phát triển du lịch trên toàn địa bàn.  Hướng phát triển trong thời gian tới Huyện sẽ quan tâm đầu tư xây dựng các tua du lịch kết hợp tham quan các di tích lịch sử và du lịch sinh thái, trước hết tập trung vào một số dự án trọng điểm:

* Khu du lịch sinh thái hồ Gò Miếu: địa điểm nằm tại xã Ký Phú, hồ cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 36 km, cách trung tâm Huyện 11 km. Đây là hồ chứa nước được xây dựng từ năm 1999, tổng diện tích mặt hồ 49ha, trữ lượng nước là 5,2 triệm m3.

* Khu du lịch sinh thái Đát Ngao xã Quân Chu: địa điểm nằm tại xã QUân Chu, cách trung tâm TP Thái Nguyên 57km, cách trung tâm Huyện 22km. đây là khu đất đa sinh học, có bãi phẳng có đồi cao, có nguồn nước chảy quanh năm. Toàn bộ khu vực có nhiệt độ mát mẻ, mùa hè trung bình khoảng 250C. tổng diện tích khoảng 50ha.

* Khu di tích lịch sử Chùa Thiên Tây Trúc: Địa điểm nằm trên địa bàn xã Quân Chu. Là khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, nguyên sơ, cổ kính. Cùng với điểm du lịch sinh thái Đát Ngao sẽ tạo thành  tua du lịch sinh thái kết hợp với tâm linh: Đát Ngao- Lán Than- Chùa Thiên Tây Trúc.

* Khu du lịch sinh thái Cửa Tử : địa điểm nằm tại xã Hoàng Nông, cách trung tâm TP Thái Nguyên 39km, cách trung tâm Huyện 14km. đây là khu đất đa sinh học, có bãi phẳng, có đồi cao, có nguồn nước chảy quanh năm. Toàn bộ khu vực có nhiệt độ mát mẻ, mùa hè trung bình khoảng 250C. tổng diện tích khoảng 50ha.

3. Dự án phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn:

Trong những năm qua Huyện Đại Từ đã huy động tối đa vốn tự có trong dân; tranh thủ các dự án, chương trình phát triển kinh tế của Tỉnh, của Trung ương để kết hợp xây dựng làng nghề mới. Chú trọng phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn, hình thành các cụm công nghiệp nhỏ, TTCN, làng nghề ở nông thôn gắn với việc phát triển thị trường, đẩy mạnh phát triển ngành nghề nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông thôn.

Hiện nay ngành nghề trong nông thôn phát triển khá đa dạng, một số xóm đã có nhiều hộ tham gia sản xuất một hoặc một số nghề, đây là cơ sở ban đầu quan trọng để phát triển ngành nghề và làng nghề nông thôn. Tuy nhiên, hình thức còn đơn giản, quá trình SX thụ động, tỷ lệ hộ nông dân SX nghề còn rất nhỏ…Với tiềm năng và các điều kiện về tự nhiên, xã hội, cũng như nhu cầu của nhân dân và đòi hỏi của sản xuất, nếu có sự tập trung chỉ đạo của huyện, đồng thời thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của Tỉnh về đào tạo nghề, chuyển giao thành tựu khoa học kỹ thuật, giải quyết tốt vấn đề thị trường... thì huyện Đại Từ sẽ phát triển mạnh ngành nghề và các làng nghề nông thôn mới.

4. Chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn

            Đầu tư  xây dựng kiến thiết hạ tầng cơ sở là một trong những nội dung quan trọng để xây dựng nền tảng tạo đà cho sự phát triển kinh tế xã hội. Việc đầu tư xây dựng cơ cơ hạ tầng nông thôn trên địa bàn Huyện trong những năm qua tuy đã được chú trọng nhưng còn gặp nhiều khó khăn về nguồn vốn đầu tư. Do nguồn thu từ ngân sách huyện không thể đáp ứng cho chi đầu tư phát triển, vì vậy việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn Huyện chủ yếu dựa vào nguồn vốn đầu tư của các dự án từ TW, tỉnh, các tổ chức Phi chính phủ, các tổ chức chính trị xã hội.

            Đại Từ hiện đang là huyện có nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng lớn nhất của tỉnh và cũng là đơn vị đi đầu trong việc thu hút vốn đầu tư của các tổ chức phi chính phủ. Trong những năm qua Huyện đã tổ chức tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các dự án viện trợ phi chính phủ và các dự án khác. Trong khi nhu cầu xây dựng hạ tầng cơ sở rất lớn nhưng nguồn ngân sách nhà nước còn khó khăn, nguồn vốn huy động trong nhân dân lại đạt thấp thì nguồn viện từ bên ngoài chính là nguồn lực quan trọng trong việc đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu, kiến thiết hạ tầng cơ sở khu vực nông thôn của Huyện Đại Từ.  Vì vậy trong những năm tới Huyện Đại Từ rất mong nhận tiếp tục nhận được sự quan tâm hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

5. Xây dựng khu công nghiệp Phú Lạc; An Khánh:

            * Cụm CN nhỏ tập trung xã Phú Lạc: Đầu tư nhà máy chế biến khoáng sản trong khu công nghiệp bao gồm: Ti tan, sét cao lanh, luyện Mangan sắt.

            Về mặt bằng: đây là khu đất được UBND tỉnh TháI Nguyên chấp thuận cho xây dựng khu công nghiệp nhỏ tập trung tại xã Phú Lạc huyện Đại Từ. Khu vực này chủ yếu là đất đồi (chiếm 70%), ruộng (chiếm 30%). Diện tích khu đất cho nhà đầu tư có diện tích khoảng 148 ha. Khu đất có thể mở rộng theo yêu cầu của các nhà đầu tư.

Những thuận lợi khi triển khai Dự án: Hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, khu đất nằm trên trục đường tỉnh lộ ĐT 264, đặc biệt rất gần các mỏ khoáng sản như: Titan, sét cao lanh…. Ngoài ra hệ thống điện, cấp nước và xử lý nước thải sẽ được chủ đầu tư xây dựng đồng bộ theo tiêu chuẩn của khu công nghiệp tập trung.

           * Cụm CN An Khánh: Nằm trên địa bàn xã An Khánh, được UBND tỉnh Thái Nguyên chấp thuận cho xây dựng khu công nghiệp, với tổng diện tích được phê duyệt là 124 ha.  

Những thuận lợi khi triển khai Dự án: Hệ thống giao thông tương đối thuận lợi, khu đất nằm giáp với thành phố Thái nguyên, đặc biệt rất gần các mỏ Than Khánh Hoà…. Ngoài ra hệ thống điện, cấp nước và xử lý nước thải sẽ được chủ đầu tư xây dựng đồng bộ theo tiêu chuẩn của khu công nghiệp tập trung.

           Hiện nay tại cụm công nghiệp AN Khánh đã có 2 Dự án đầu tư là : Dự án nhà máy xi măng Quan Triều và nhà máy Nhiệt điện An Khánh đang tiến hành xây dựng cơ bản để đi vào hoạt động theo Kế hoạch.

         [1] Tăng trưởng kinh tế hàng năm 13%

 

         [2] Tỷ trong cơ cấu kinh tế trong GDP đến 2010: Công nghiệp 36,90%; Dịch vụ 33,26%; Nông nghiệp 29,84%.

 

         [3] Đến năm 2010 năng suất chè bình quân đạt 80 tạ búp tươi/ha, tổng sản lượng đạt 45.000 tấn

 

         [4] Đến năm 2010: đàn trâu: 25.000 con; đàn bò: 8.000 con; đàn lợn: 190.000 con

[5] Giá trị sản xuất CN - xây dựng  tăng bình quân 20%/năm

[6] Giá trị thương mại - dịch vụ tăng bình quân 17%/năm

[7] Thu ngân sách tăng bình quân 15%/năm

[8] Đến năm 2010: 50% số trường học đạt chuẩn quốc gia

[9] Đến năm 2010: 100% trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia.

[10] Mức giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o

[11] Phấn đấu đến năm 2010 có trên 80% gia đình, trên 70% làng bản, 100% cơ quan đạt danh hiệu văn hoá.

[12] Giảm tỷ lệ hộ nghèo đến 2010 còn 16%; Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm cho 2000 lao động

[13] Giải quyết việc làm mới bình quân hàng năm cho 2000 lao động

 

TÓM TẮT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN ĐẠI TỪ ĐẾN NĂM 2020

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

Phát triển kinh tế - xã hội của huyện gắn với quá trình đổi mới toàn diện của đất nước; trong thế chủ động hội nhập và cạnh tranh quốc tế; trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, lợi thế cho phát triển trong đó ưu tiên cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch.

Tận dụng các lợi thế về vị trí địa lý của huyện để phát triển công nghiệp, thương mại và du lịch. Tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác, liên kết của Trung ương và tỉnh, của các địa phương và các nguồn lực bên ngoài.

Phát triển theo hướng CNH, HĐH hướng về xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn lực của huyện, của tỉnh và của vùng. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát huy những thế mạnh về du lịch của huyện.

Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với phát triển xã hội, gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, giảm dần sự chênh lệch mức sống giữa khu vực nông thôn với vùng đô thị; phát triển kinh tế gắn liền với tăng cường và củng cố quốc phòng an ninh, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

- Đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ, phấn đấu đến năm 2015 cơ cấu kinh tế của huyện sẽ phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ.

- Phấn đấu đưa mức GDP bình quân đầu người năm 2020 của huyện ngang bằng với mức bình quân của tỉnh.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hiện đại, hiệu quả với các sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao, nền kinh tế đủ khả năng chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khai thác có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại.

- Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, có bước đi phù hợp trong việc kết hợp cơ khí hóa, hiện đại hóa với công nghệ thông tin và công nghệ sinh học nhằm cải thiện đáng kể trình độ công nghệ trong nền kinh tế.

- Phát triển kinh tế gắn với thực hiện công bằng xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh, từng bước nâng cao mức sống của người dân và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo trong dân cư.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2011 - 2015

- Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phấn đấu đạt 16,13%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 21,35%/năm, nông lâm thuỷ sản tăng 4,6%/năm, thương mại - dịch vụ tăng 16,18%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 23,31 triệu đồng/người/năm.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp xây dựng chiếm 42,71%, thương mại dịch vụ chiếm 35,1%, nông lâm thuỷ sản chiếm 22,19%.

- Phát triển xã hội đến năm 2015: 80% số trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2% trở lên; giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống 13,5%; trên 75% gia đình đạt gia đình văn hoá, 30% xóm bản văn hoá, 90% cơ quan văn hoá và 8 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

2.2. Giai đoạn 2016 - 2020

- Tăng trưởng kinh tế: Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất phấn đấu đạt 14,04%/năm, trong đó công nghiệp xây dựng tăng 16%/năm, nông lâm thuỷ sản tăng 4,2%/năm, thương mại dịch vụ tăng 14,5%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 45,57 triệu đồng/người/năm.

- Cơ cấu kinh tế năm 2020: Công nghiệp xây dựng chiếm 48,86%, thương mại dịch vụ chiếm 37,32%, nông lâm thuỷ sản chiếm 13,81%.

- Phát triển xã hội đến năm 2020: Trên 95% số trường chuẩn quốc gia; 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,5% trở lên; giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống dưới 10%; gia đình văn hóa đạt 80%, trên 60% làng văn hóa, 95% cơ quan văn hóa; 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC CHỦ YẾU

III.1. Định hướng phát triển các ngành kinh tế

1. Nông, lâm, thuỷ sản

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 4,6%/năm và thời kỳ 2016 - 2020 đạt 4,2%/năm;

- Giá trị gia tăng nông, lâm, thủy sản (giá thực tế) năm 2015 đạt 868,63 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 22,19% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện; năm 2020 đạt 1.099,67 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,81% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện.

- Ổn định sản lượng lương thực có hạt đạt 70,48 ngàn tấn năm 2015 và 72,08 ngàn tấn năm 2020.

- Giá trị sản phẩm bình quân trên 1ha đất trồng trọt 70 - 75 triệu đồng năm 2015, năm 2020 là 80 - 85 triệu đồng.

Phát triển nền nông nghiệp ổn định, đa dạng và bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu cho một số nông sản đặc trưng; sử dụng có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, tăng giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, cây công nghiệp (chè), cây ăn quả có giá trị kinh tế cao phù hợp điều kiện của huyện.

Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng chuyển dịch lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ; xây dựng nông thôn mới để đời sống vật chất và văn hoá của người dân không ngừng được nâng cao; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, đặc biệt là xây dựng đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi và dịch vụ nông nghiệp.

Áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nông, lâm nghiệp; chú trọng đầu tư cho công nghệ bảo quản sau thu hoạch; đặc biệt chú ý ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh; áp dụng biện pháp phòng trừ dịch bệnh tổng hợp với các chế phẩm từ vi sinh vật để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng

- Phát triển công nghiệp với tốc độ nhanh, có chất lượng và hiệu quả với lợi thế và tiềm năng của huyện. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, xây dựng bình quân 21,35%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 16%/năm giai đoạn 2016 – 2020.

- Giá trị gia tăng công nghiệp xây dựng (giá thực tế) năm 2015 đạt 1.671,71 tỷ đồng, chiếm 42,71% trong cơ cấu giá trị gia tăng toàn huyện, năm 2020 đạt 3.889,74 tỷ đồng, chiếm 48,86% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện.

- Khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu như chế biến nông lâm sản, khai thác chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, gia công cơ khí.

- Hoàn chỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp Phú Lạc và An Khánh I để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất; đồng thời quy hoạch, xây dựng cụm công nghiệp An Khánh II, phấn đấu đến năm 2015 cả ba cụm công nghiệp đều đi vào hoạt động.

Một số nhóm ngành công nghiệp cụ thể:

- Công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản: Tập trung khai thác, chế biến khoáng sản có giá trị kinh tế cao, trữ lượng lớn; đa dạng hoá quy mô khai thác chế biến khoáng sản. Đầu tư công nghệ, thiết bị hiện đại để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường không bị ô nhiễm.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Tập trung phát triển sản xuất các sản phẩm có lợi thế, có thị trường như: xi măng, gạch các loại, cát, đá, sỏi. Phát triển các sản phẩm mới gắn với phát triển môi trường bền vững như: sản xuất gạch không nung, các dự án sản xuất vật liệu siêu nhẹ…

Định hướng phát triển một số vật liệu xây dựng chủ yếu:  Sản xuất xi măng: 800 ngàn tấn năm 2015 và ổn định đến năm 2020; Cát sỏi các loại: đạt 140 ngàn m3 năm 2015 và ổn định đến năm 2020; gạch các loại: ổn định sản lượng 70 triệu viên năm 2015 và 80 triệu viên năm 2020.

- Công nghiệp điện: Phát triển mạng lưới điện gắn với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, đặc biệt là các vùng nguyên liệu phục vụ cho sản xuất và chế biến; phấn đấu tăng tỷ trọng công nghiệp điện trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2015 và năm 2020 đạt 5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp.

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm phải gắn với vùng nguyên liệu và thị trường; từng bước đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.

Định hướng đến năm 2015 và năm 2020: Công nghiệp xay xát lương thực: đảm bảo ổn định sản lượng lương thực xay xát trên địa bàn; Chế biến chè: tăng sản lượng chè chế biến công nghiệp lên 50% vào năm 2015 và khoảng 80% vào năm 2020.

- Công nghiệp khác: Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến công; phát triển mở rộng các ngành nghề mới, các mô hình sản xuất hiệu quả như: chế biến gỗ, mộc dân dụng...

3. Thương mại, dịch vụ

Đẩy mạnh hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất thương mại dịch vụ bình quân 16,18%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 14,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tỷ trọng các ngành dịch vụ năm 2015 chiếm 35,1%, năm 2020 chiếm 37,32% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện. Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng bình quân 12 - 13%/năm.

Đầu tư phát triển mạng lưới chợ và cụm thương mại ở nông thôn, đến năm 2014 - 2015 phấn đấu có 95% số xã, thị trấn có chợ nông thôn, trong đó 30% số chợ được kiên cố hoá. Đến năm 2020, phấn đấu tất cả các xã, thị trấn đều có chợ, xây dựng trung tâm thương mại tại thị trấn Đại Từ trở thành trung tâm thương mại hiện đại.

Phát triển một số loại hình dịch vụ, cụ thể:

Dịch vụ vận tải: Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hoá tăng 12%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 8%/năm thời kỳ 2016 - 2020; khối lượng vận chuyển và luân chuyển hành khách tăng tương ứng là 14%/năm và 7%/năm. Phát triển mạnh các dịch vụ vận tải cộng cộng như xe khách, xe buýt và các loại hình vận tải khác.

Dịch vụ bưu chính viễn thông: Hoàn chỉnh hệ thống mạng truyền dẫn, tăng số thuê bao điện thoại, mở rộng các dịch vụ Internet, đường truyền Internet tốc độ cao; Phát triển thị trường thông tin và phần mềm.

- Dịch vụ tài chính: Đa dạng hoá các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tạo điều kiện để thu hút các tổ chức tín dụng thành lập các chi nhánh hoạt động trên địa bàn huyện, tạo lập thị trường vốn mang tính cạnh tranh, đảm bảo cho nhu cầu vốn phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Hoàn thành quy hoạch phát triển du lịch huyện Đại Từ giai đoạn 2011 - 2015, quy hoạch chi tiết các khu, điểm du lịch trọng điểm của huyện. Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch. Lập hồ sơ khoa học công nhận các di tích tại các xã, thị trấn, phấn đấu đến năm 2015 khoảng 30% số di tích được xếp hạng, đến năm 2020 số di tích được xếp hạng khoảng 50% .

III.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội, quốc phòng an ninh

1. Phát triển dân số

Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản để nâng cao chất lượng dân số; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 - 2015 là 0,86% và giai đoạn 2016 - 2020 là 0,80%, dân số bình quân của huyện năm 2015 là 167.863 người, năm 2020 là 174.685 người.

2. Phát triển Giáo dục và Đào tạo

Nâng cao chất lượng dạy và học, giữ vững kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học và THCS, triển khai thực hiện phổ cập THPT; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi trước năm 2015. Đến năm 2015, tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi: Mầm non đạt 100%, Tiểu học và THCS đạt 100%, THPT đạt 85%.

Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thực hiện kiên cố hóa trường lớp và nhà công vụ cho giáo viên. Đến năm 2015, 80% số trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó Mầm non 27 trường, Tiểu học 35 trường, THCS 16 trường, THPT 1 trường. Năm 2020 đạt trên 95% trường đạt chuẩn quốc gia.

3. Phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ y tế cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhân dân; bảo đảm các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em và người già được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ ban đầu; cải tạo, nâng cấp các trạm y tế xã bảo đảm 100% xã đạt chuẩn quốc gia về y tế vào năm 2015; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em xuống dưới 13,5% năm 2015 và dưới 10% năm 2020; giảm tỷ suất sinh thô bình quân 0,150/00/năm; củng cố và bổ sung đủ cán bộ thuộc các chuyên ngành và biên chế cho 31 trạm y tế xã, thị trấn. Năm 2015 có 4 bác sỹ/1 vạn dân, 22 giường bệnh/1 vạn dân, 100% trạm y tế xã, thị trấn có bác sỹ. Năm 2020 có 6 bác sỹ/1 vạn dân, 30 giường bệnh/1 vạn dân.

4. Phát triển Văn hóa - thông tin và thể dục - thể thao

Phát triển văn hoá - thông tin và thể dục - thể thao vì mục tiêu phát triển con người toàn diện, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; gắn văn hoá với đời sống xã hội, hướng mọi hoạt động của văn hoá - thông tin vào việc xây dựng con người mới, có văn hoá; tiếp tục thực hiện tốt phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá"

- Định hướng phát triển giai đoạn 2011 - 2015: Gia đình văn hóa đạt 75%, Xóm văn hóa đạt 30%; cơ quan văn hóa đạt 90%; 100% các xóm có nhà văn hóa, tăng tỷ lệ xã có nhà văn hóa từ 3 - 5% hàng năm. Số xóm, xã có trung tâm thể thao tăng từ 10 - 15%/ năm, khoảng 30% di tích được xếp hạng. Mỗi năm thành lập mới từ 5 - 7 câu lạc bộ TDTT, quan tâm phát triển TDTT thành tích cao. Xây dựng hoàn chỉnh Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện đạt chuẩn Quốc gia, thư viện huyện đạt chuẩn Quốc gia.

- Định hướng phát triển giai đoạn 2015 - 2020: Gia đình văn hóa đạt 80%; trên 60% xóm văn hóa; 95% cơ quan văn hóa; 50% di tích được xếp hạng trở lên; 100% nhà văn hóa, khu thể thao xóm đạt tiêu chuẩn; 80% trở lên nhà văn hóa, khu thể thao xã đạt tiêu chuẩn. Mỗi năm thành lập mới từ 5 - 7 câu lạc bộ TDTT. Phát triển mạnh các phong trào TDTT quần chúng, quan tâm phát triển TDTT thành tích cao.

5. Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và an sinh xã hội

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và đảm bảo an sinh xã hội; chú trọng đào tạo nghề, khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, phát triển nhanh, đa dạng các ngành nghề, loại hình kinh tế để thu hút nhiều lao động; tạo việc làm cho nông dân, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động… Phấn đấu tạo việc làm bình quân hàng năm cho 3.000 lao động giai đoạn 2011 - 2015 và 3.200 lao động giai đoạn 2016-2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35% năm 2015 và 40% vào năm 2020;  nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 90 - 95% năm 2020; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2%/năm trở lên thời kỳ 2011 - 2015 và 1,5%/năm trở lên thời kỳ 2016 - 2020.

6. Công tác quốc phòng - an ninh

Tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, ổn định trật tự an toàn xã hội. Củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Tập trung xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc. Kết hợp chặt chẽ công tác quốc phòng và an ninh, quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế xã hội. Tăng cường đấu tranh phòng ngừa và trấn áp tội phạm, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông, bảo đảm giữ vững ổn định chính trị, trật tự và an toàn xã hội.

III.3. Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

1. Phát triển mạng lưới giao thông

Ưu tiên phát triển mạng lưới giao thông nông thôn đấu nối với mạng lưới đườngQuốc lộ, Tỉnh lộ trên địa bàn. Phấn đấu đến năm 2020, vừa bê tông hoá và trải nhựa toàn bộ đường huyện quản lý. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp tuyến đường Quốc lộ 37 đạt tiêu chuẩn đường cấp III, những đoạn qua thị trấn, khu công nghiệp đạt cấp II; đường tỉnh lộ đạt cấp IV, những đoạn qua thị trấn, trung tâm xã, khu công nghiệp đạt cấp III; đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp V, đoạn qua trung tâm xã đạt cấp IV trở lên. Mặt đường trải nhựa hoặc bê tông xi măng, nâng cấp cải tạo đường cấp xã đạt tiêu chuẩn giao thông nông thôn loại A trở lên, mặt đường vật liệu cứng, bê tông xi măng hoặc nhựa; đường thôn xóm bằng bê tông xi măng; hoàn thành các tuyến đường vành đai theo quy hoạch. Đến năm 2020, trên địa bàn huyện Đại Từ có 2 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 4 là bến xe thị trấn Đại Từ và bến xe Nam Sông Công; Xây dựng 2 điểm đỗ gửi xe công cộng tại khu vực trung tâm huyện, mỗi điểm diện tích tối thiểu khoảng 5.000m2.

2. Phát triển hệ thống thuỷ lợi

Phát triển hệ thống thủy lợi đảm bảo tưới tiêu cho trên 90% diện tích gieo trồng toàn huyện năm 2015 và năm 2020 là 95%; Kiên cố hóa hệ thống kênh mương, phấn đấu đến năm 2015 số km kênh mương được kiên cố hóa là 570km, đạt tỷ lệ 70%, đến năm 2020 số km kênh mương được kiên cố hoá đạt tỷ lệ 85 - 90%. Tập trung đầu tư hệ thống thủy lợi vùng đồi phục vụ phát triển cây chè.

3. Cấp điện, cấp, thoát nước và xử lý chất thải

Tập trung đầu tư nâng cấp, cải tạo chất lượng nguồn điện phục vụ cho phát triển sản xuất; đầu tư xây dựng mới, mở rộng hệ thống cấp nước sinh hoạt cho các xã trong huyện; từng bước đầu tư hệ thống thoát nước thải, đặc biệt là hệ thống thoát nước ở các thị trấn, khu dân cư. Phấn đấu 100% số hộ dân trên địa bàn huyện được sử dụng điện lưới quốc gia đảm bảo chất lượng; đến năm 2015 có 90% dân số thành thị, 79% dân số nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh; năm 2020 có 95 - 100% dân số thành thị và từ 90 - 95% dân số nông thôn được sử dụng nước đảm bảo vệ sinh. Xây dựng bãi chứa và xử lý rác thải của huyện, hệ thống bãi rác của các xã và cụm xã. Thành lập các tổ dịch vụ vệ sinh môi trường để thu gom, xử lý các loại rác thải hợp vệ sinh, có hiệu quả trên địa bàn huyện.

4. Thông tin liên lạc

Phát triển mạng thông tin liên lạc hiện đại, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là hệ thống thông tin lãnh đạo và quản lý. Phấn đấu đến năm 2015, thuê bao điện thoại cố định là 30.000 thuê bao (đạt 70%), thuê bao di động 150.000 thuê bao, đạt 53 máy/100 dân; năm 2020 đạt 70 – 75 máy/100 dân, tỷ lệ người truy cập Internet từ 10 – 15%. Trang bị tổng đài theo nhu cầu sử dụng (trong vòng bán kính 3km), các tổng đài kết nối truyền dẫn bằng quang, khi có nhu cầu mở rộng số thuê bao chỉ cần mở rộng các vùng quang.

III.4. Định hướng phát triển theo lãnh thổ và đô thị hoá

1. Khu vực đô thị

Dự báo dân số của huyện năm 2015 là 167,86 ngàn người, năm 2020 là 174,68 ngàn người, tỷ lệ dân số đô thị năm 2015 là 10 - 15% và năm 2020 khoảng 20%. Tốc độ đô thị hoá bình quân thời kỳ 2011 - 2020 là 8,8%.

Hệ thống đô thị của huyện Đại Từ trong những năm tới phát triển chủ yếu theo hướng lấy công nghiệp và dịch vụ làm nền tảng; về mặt không gian, hệ thống đô thị sẽ phát triển chủ yếu về phía Tây và Tây Bắc huyện.

Nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị của thị trấn Đại Từ, phấn đấu đạt 70% tiêu chí đô thị loại IV để đề nghị nâng cấp thành đô thị loại IV vào năm 2020.

Mở rộng và nâng cấp thị trấn Đại Từ, thị trấn Quân Chu thành các trung tâm văn hoá, kinh tế xã hội với chức năng là những hạt nhân phát triển; xây dựng các thị trấn, thị tứ của huyện, các trung tâm cụm xã... là hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hoá, xã hội trong từng khu vực.

2. Khu vực nông thôn

Vùng núi cao phía Bắc huyện: Phát triển theo hướng thâm canh, tăng vụ trên diện tích đất canh tác hiện có đảm bảo an ninh lương thực và tự túc các mặt hàng thực phẩm. Phát triển mạnh cây chè và các loại cây ăn quả để khai thác tiềm năng và thế mạnh của vùng; phát triển mạnh chăn nuôi trâu, bò, bảo vệ rừng tự nhiên; đẩy mạnh tốc độ trồng rừng phòng hộ và rừng sản xuất để nâng nhanh vốn rừng. Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản (tập trung phát triển sản xuất hàng mây tre đan, sơ chế nguyên liệu cho làm bột giấy, ván dăm, sản xuất hàng mộc dân dụng); Phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tập trung vào xay xát gạo, ngô, chế biến màu (sản xuất mỳ, miến dong, bún), chế biến chè thủ công; phát triển công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng như: khai thác đá, cát, sản xuất gạch các loại...

Vùng núi thấp, đồi cao phía Nam huyện: Phát triển theo hướng: Ngoài đảm bảo an ninh lương thực cần tập trung phát triển các loại cây trồng có ý nghĩa hàng hoá cao như rau thực phẩm, chè và cây ăn quả các loại cung cấp cho các khu công nghiệp, đô thị, cho công nghiệp chế biến. Phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò) và chăn nuôi lợn. Bảo vệ vốn rừng hiện có, đẩy mạnh trồng rừng làm nguyên liệu ván nhân tạo và nguyên liệu giấy; phát triển công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, tập trung vào xay xát gạo, ngô, chế biến màu (sản xuất mỳ, miến dong, bún), chế biến chè thủ công; phát triển công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng: Tập trung khai thác vật liệu xây dựng, khai thác cát, sản xuất gạch các loại.

IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo. )

V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động vốn đầu tư

Tập trung khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh của địa phương, huy động nội lực, xây dựng cơ chế thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước vào địa phương để phát triển kinh tế theo hướng CNH, HĐH. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, mở rộng các nguồn thu; chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, xã hội hoá trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá - thể thao, tích cực thu hút vốn FDI và ODA...

2. Thực hiện cơ chế, chính sách và bộ máy quản lý nhà nước:

Thực hiện các chính sách thông thoáng, cơ chế một cửa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài vào huyện, áp dụng tốt các chính sách thu hút đầu tư... 

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt pháp luật, chính sách về đất đai phù hợp với chủ trương phát triển CNH - HĐH của huyện. Lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Thực hiện chính sách giao đất cho chủ đầu tư kinh doanh, tăng thu cho ngân sách để xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt nhằm phát triển thêm đường giao thông, các khu đô thị mới, khu du lịch, điểm công nghiệp.

3. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ

Phát triển khoa học công nghệ gắn liền với quá trình sản xuất, quản lý và điều hành...không nhập các thiết bị đã lạc hậu cũng như thiết bị gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, đặc biệt là ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, chịu bệnh tốt, phù hợp điều kiện tự nhiên của huyện. Đẩy mạnh sản xuất thức ăn gia súc và công tác thú y, bảo vệ thực vật để nâng cao hiệu quả sản xuất nông lâm thuỷ sản. Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong các khâu chế biến nông sản và các ngành công nghiệp chế biến khác. Có các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất.

4. Phát triển nguồn nhân lực

Có chính sách thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới. Đẩy mạnh công tác đào tạo và có các chính sách đãi ngộ để thu hút cán bộ khoa học kỹ thuật cho các ngành của huyện. Tăng cường bồi dưỡng cán bộ quản lý các doanh nghiệp, sắp xếp lại và nâng cao trình độ cán bộ quản lý nhà nước.

Mở rộng hoạt động dạy nghề, truyền nghề bằng nhiều hình thức thích hợp trên cơ sở tiềm năng phát triển của huyện, coi trọng đào tạo các chuyên ngành cơ khí, công nghiệp điện, than, thương mại và dịch vụ theo từng giai đoạn khác nhau,  có chính sách khuyến khích hỗ trợ học nghề cho lực lượng lao động. Tổ chức tốt các hình thức xúc tiến, hỗ trợ và giới thiệu việc làm.

5. Giải pháp về thị trường

Đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Tích cực phát triển thị trường mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, phát triển các tổ chức dịch vụ thăm dò, nghiên cứu, giới thiệu và bán hàng.

Phát triển và mở rộng thị trường du lịch để thu hút khách, bao gồm cả thị trường trong nước và ngoài nước.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, dự báo thị trường, khuyến khích tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh ký kết hợp đồng sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước và từng bước hướng tới xuất khẩu.

Xây dựng mạng lưới các đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản phẩm rộng khắp, đa dạng về loại hình và quy mô, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia, tiếp tục củng cố và nâng cao vai trsò của hệ thống thương mại quốc doanh.

6. Giải pháp tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch

Cấp uỷ Đảng, cơ quan, đoàn thể các cấp và nhân dân trong huyện có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch được duyệt. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn huyện, đặc biệt là trong triển khai thực hiện quy hoạch.

Thông báo quy hoạch sau khi được phê duyệt theo quy định; lập, trình phê duyệt các quy hoạch ngành; xây dựng các kế hoạch 5 năm, hàng năm và các chương trình, dự án cụ thể phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đối với sự chuyển đổi đất đai, ngành nghề, hiểu rõ giữa lợi ích cá nhân với lợi ích xã hội để giảm bớt những mâu thuẫn nảy sinh.

Tổ chức hội nghị  xúc tiến đầu tư; Tiếp tục triển khai các quy hoạch chi tiết như quy hoạch mặt bằng các khu công nghiệp, khu du lịch, khu dân cư tập trung.

Rà soát, đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch; trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi có thay đổi

 

Nguồn: thainguyen.gov.vn
Tác giả: Phòng Biên tập - Trị sự



Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 944041