Truy cập nội dung luôn
Đăng nhập

Thông tin chung về thị xã Sông Công

2010-12-10 01:49:00.0

CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN, ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

 

- Phòng ban:

+ Phòng Tư pháp

+ Phòng Tài Chính - Kế hoạch

+ Phòng GD & ĐT

+ Phòng LĐTB&XH

+ Phòng Quản lý Đô thị

+ Phòng Nội vụ

+ Phòng Thanh tra

+ Phòng Kinh tế

+ Phòng TN - MT

+ Phòng Thống kê

+ Phòng Văn hóa - Thông tin

+ Phòng Y tế

 

 - Xã phường:

+ Phường Thắng Lợi

+ Phường Phố cò

+ Phường Cải Đan

+ Phường Mỏ Chè

+ Phường Lương Châu

+ Xã  Tân Quang

+ Xã Bá Xuyên

+ Xã Vinh Sơn

+ Xã Bình Sơn

 

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA UBND THỊ XÃ

Chức năng

UBND Thị xã tổ chức và chỉ đạo thị hành hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp. UBND cấp trên chỉ đạo hoạt động của UBND cấp dưới trực tiếp. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ thị và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND Thị xã

Nhiệm vụ và quyền hạn của UBND trong việc thực hiện quản lý Nhà nước:

- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông, lâm, nghiệp, ngư, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ và môi trường; thể dục - thể thao, báo chí phát thanh và các lĩnh vực xã hội khác; quản lý Nhà nước về đất đai và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hóa.

- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành hiến pháp, luậ, các văn bản của cơ quan cấp trên và Nghị quyết của HĐND cùng cấp trong cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở địa phương.

- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, nhiệm vụ động viên, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương, quản lý hộ tịch, hộ khẩu ở địa phương, quản lý việc cư trú đi lại của người nước ngoài ở địa phương.

- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội khác.

- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, đào tạo đội ngũ công chức viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, công tác bảo hiểm xã hội theo sự phân công của Chính phủ.

- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án dân sự ở địa phương theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thự hiện việc thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật.

 

CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN UBND THỊ XÃ

Chủ tịch UBND Thị xã

Chủ tịch UBND Thị xã là người lãnh đạo và điều hành công việc của UBND Thị xã, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo luật định; cùng với tập thể chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND Thị xã trước Thành ủy, HĐND Thị xã, trước UBND Tỉnh Thái Nguyên. Chủ tịch UBND Thị xã phân công công tác cho các Phó chủ tịch và các thành viên khác của UBND Thị xã, người được phân công phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thị xã.

Chủ tịch UBND Thị xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Lãnh đạo công tác của UBND Thị xã, các thành viên UBND, các cơ quan chuyên môn của UBND Thị xã thực hiện các mặt công tác theo đúng Nghị quyết của cấp ủy, HĐND, chương trình công tác của UBND Thị xã và pháp luật cuart Nhà nước.

2. Đôn đốc, kiểm tra công tác của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã và UBND các xã, phường trong việc thực hiện hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND thị xã và quyết định của UBND Thị xã.

3. Áp dụng các biện pháp nhằm cải tiến lề lối làm việc, quản lý điều hành bộ máy hành chính hoạt động có hiệu quả.

4. Trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác: Địa chính, nội chính, tổ chức bộ máy và công tác của cán bộ, Chủ tịch Hội đồng Nghĩa vụ Quân sự, các công tác trọng tâm, những việc đột xuất như thiên tai - dịch họa - thảm họa - dịch bệnh.

5. Tổ chức chỉ đạo việc tiếp dân, xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân theo quy định của pháp luật.

6. Triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBND Thị xã.

7. Phê chuẩn các kết quả bầu của thành viên của UBND các xã/phường, miễn nhiệm, kỷ luật Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND xã/phường.

8. Đình chỉ thi hành các nghị quyết sai trái của HĐND xã/phường và đề nghị HĐND Thị xã bãi bỏ.

9. Thường xuyên giữ mối quan hệ với Chủ tịch HĐND Thị xã, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân Thị xã và các đoàn thể.

10. Chủ tịch UBND Thị xã đưa ra thảo luận trong hội nghị Chủ tịch, các Phó chủ tịch và trực tiếp quyết định các vấn đề sau:

- Những vấn đề liên quan nhiều ngành đã được thủ trưởng các ngành phối hợp xử lý nhưng ý kiến còn khác nhau.

- Những vấn đề do Chủ tịch UBND các xã/phường; thủ trưởng các ngành đoàn thể đề nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng các ngành hoặc giữa thủ trưởng các ngành và Chủ tịch UBND các xã/phường còn có ý kiến khác nhau.

- Những vấn đề đột xuất vượt quá thẩm quyền giải quyết của Trưởng các phòng, ban, ngành.

Các Phó chủ tịch UBND Thị xã

Phó chủ tịch UBND Thị xã thực hiện các nhiệm vụ được UBND Thị xã phân công; trực tiếp chỉ đạo công tác, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND Thị xã, thay mặt Chủ tịch UBND Thị xã giải quyết các công việc được giao.

Trong phạm vi công việc được phân công, Phó chủ tịch UBND có trách nhiệm và quyền hạn:

1. Chỉ đạo các phòng, ban, ngành xây dựng và cho ý kiến các đề án trước khi báo cáo với UBND Thị xã, với Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND Thị xã đồng thời kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các đề án đó.

2. Kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, ngành, UBND các xã/phường tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết của Thị ủy, HĐND Thị xã, các chỉ thị, quyết định của UBND Thị xã; thay mặt Chủ tịch UBND Thị xã đình chỉ và yêu cầu có biện pháp sửa chữa, khắc phục đối với các vấn đề do các ngành, các xã/phường làm trái với quy định của Trưng ương, của Tỉnh Thái Nguyên và của Thị xã.

3. Căn cứ chương trình công tác của UBND Thị xã, xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo công tác trọng tâm hàng tháng, quý, năm thuộc lĩnh vực phụ trách.

4. Giải quyết kịp thời những đề nghị, khiếu nại thuộc lĩnh vực phụ trách.

5. Chỉ đạo điều hành kinh phí được duyệt: trực tiếp điều hành quản lý các chương trình tài trợ quốc tế (nếu có) thuộc lĩnh vực phụ trách.

6. Theo dõi và có ý kiến nhạn xét của mình về bố trí, sử dụng cán bộ lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND Thị xã. Phó chủ tịch được phân công thường trực phụ trách một số lĩnh vực công tác, giúp Chủ tịch theo dõi công tác giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, thay mặt Chủ tịch lãnh đạo công tác của UBND Thị xã khi Chủ tịch đi vắng.

Các thành viên của UBND Thị xã phụ trách các phòng, ban

1. Xây dựng chương trình công tác của phòng, ban, báo cáo của UBND Thị xã, ngành dọc cấp trên và chỉ đạo thực hiện các chương trình công tác đó.

2. Chỉ đạo công tác và các vấn đề thuộc thẩm quyền mình phụ trách.

3. Giải quyết hoặc xem xét trình UBND Thị xã, Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND Thị xã giải quyết các đề nghị của các ngành, đoàn, thể, UBND xã/phường về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của ngành, lĩnh vực công tác thuộc mình phụ trách.

4. Tham gia giải quyết các công việc thuộc UBND Thị xã, thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch UBND Thị xã ủy nhiệm.

5. Tham gia đầy đủ các kỳ họp UBND Thị xã.

6. Mỗi thành viên UBND Thị xã chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước HĐND, UBND Thị xã và cơ quan Nhà nước cấp trên.

Thủ trưởng các phòng, ban, ngành sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn của mình để giải quyết các vấn đề thuộc chức năng của phòng, ban, ngành trong phạm vi cả Thị xã, không đùn đẩy lên UBND Thị xã hoặc đùn đẩy sang ngành khác; chỉ trình lên UBND Thị xã những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đã cung các phòng, ban, ngành khác phối hợp giải quyết nhưng còn có những ý kiến khác nhau.

Các văn bản do Trưởng phòng, ban, ngành hướng dẫn các xã/phường hoặc các đơn vị trong Thị xã thực hiện các chủ trương của ngành dọc hoặc UBND Thị xã đều phải thông qua Chủ tịch hay Phó chủ tịch UBND Thị xã phụ trách khối theo đúng quy trình soạn thảo, ban hành văn bản.

Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, UBND các xã/phường có quyền đề nghị UBND Thị xã trả lời những kiến nghị của đơn vị mình. Trong thời gian không quá 10 ngày, UBND Thị xã phải giải quyết đề nghị của các đơn vị bằng văn bản (trừ các trường hợp lớn, phức tạp).

Thủ trưởng các phong, ban, ngành nếu phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó giải quyết công việc nào vẫn phải chịu trách nhiệm về việc làm của người mà mình ủy nhiệm.

 Một số quy định chế độ làm việc của UBND Thị xã

UBND Thị xã thảo luận tập thể và quyết định các vấn đề sau:

- Chương trình công tác quý, năm của UBND Thị xã.

- Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm trình HĐND Thị xã thông qua và báo cáo UBND Tỉnh Thái Nguyên.

- Kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm giao cho các xã/phường, các phòng, ban, đơn vị thuộc Thị xã sau khi được HĐND Thị xã thông qua.

- Bàn việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách lớn của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Tỉnh ủy - HĐND Thị xã thông qua.

- Xét duyệt kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các xã/phường; quy hoạch một số ngành quan trọng, quy hoạch xây dựng xã - cụm dân cư nông thôn trên địa bàn Thị xã.

- Thông qua nhưng văn bản (báo cáo, đề án) để báo cáo Tỉnh ủy, HĐND Thị xã, và báo cáo UBND Tỉnh Thái Nguyên.

- Đề án thành lập mới, sát nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã để trình UBND Tỉnh Thái Nguyên.

- Tổ chức bầu cử Quốc hội, HĐND các cấp, đề nghị HĐND bầu bổ sung hoặc bãi nhiễm thành viên UBND Thị xã.

- Kiểm điển trách nhiệm tập thể, cá nhân mỗi thành viên UBND Thị xã.

Những vấn đề do Chủ tịch, các Phó chủ tịch thảo luân và giải quyết.

- Những vấn đề thuộc quyền hạn của UBND Thị xã trong thời gian giữa hai kỳ họp của UBND Thị xã và báo cáo UBND Thị xã tại kỳ họp gần nhất.

- Chỉ đạo các phòng ban, ngành chuẩn bị các đề án trình UBND Thị xã, Tỉnh ủy; chuẩn bị nội dung các kỳ họp UBND Thị xã.

- Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của UBND xã/phường/ xét việc giao đất. thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Giải quyết những đề nghị vướng mắc của các ngành, UBND các xã/phường thuộc trách nhiệm của UBND Thị xã.

- Nghe báo cáo và chuẩn bị để UBND Thị xã bàn bạc thực hiện quyết định của UBND Tỉnh Thái Nguyên về việc thành lập mới, sát nhập các cơ quan chuyên môn của UBND Thị xã. Xét khen thưởng, kỷ luật cán bộ thuộc thẩm quyền UBND Thị xã, xét và đề nghị Thường trực Tỉnh ủy về việc đề bạt, miễn nhiệm Trưởng, Phó các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã theo phân cấp quản lý.

- Thông qua kế hoạch thanh tra hàng năm. Định kỳ nghe các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND Thị xã (đối với các vụ việc lớn, phúc tạp).

Ký các văn bản

- Chủ tịch UBND Thị xã ký các chỉ thị, quyết định của UBND Thị xã về những chủ trương công tác quan trọng, về tổ chức bộ máy, các báo cáo, tờ trình UBND Tỉnh Thái Nguyên, nếu đi vắng thì Phó chủ tịch được phân công thường trực ký thay.

- Phó chủ tịch UBND Thị xã phụ trách các lĩnh vực công tác được Chủ tịch ủy nhiệm ký thay cac chỉ thị, quyết định và các văn bản khác về những vấn đề thuộc lĩnh vực do Phó chủ tịch phụ trách để đôn đốc thực hiện hay chỉ đạo công tác cụ thể.

Các kỳ họp, đi công tác.

              - UBND Thị xã họp mỗi tháng 1 lần. UBND Thị xã có thể họp bất thường do Chủ tịch UBND Thị xã quyết định, hoặc do 1/3 số thành viên UBND Thị xã yêu cầu.

             - Phiên họp họp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên UBND Thị xã.

             - UBND Thị xã mời thường trực HĐND Thị xã dự các kỳ họp UBND Thị xã; mời Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, trưởng các ngành, đoàn thể tham dự khi bàn đến nội dung có liên quan.

             - Chủ tịch UBND Thị xã chủ trì, hướng dẫn thảo luận và kết luận các nội dung thảo luận trong cuộc họp. Những vấn đề quan trọng, phúc tạp còn có nhiều ý kiến khác nhau thì chủ tọa cho biểu quyết và phải được quá nửa tổng số thành viên UBND Thị xã biểu quyết tán thành. Đại biểu không phải là thành viên UBND Thị xã phải được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.

 

Văn phòng HĐND - UBND

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Văn phòng HĐND & UBND Thị xã có các nhiệm vụ sau:

 - Thường xuyên theo dõi nắm tình hình thực hiện chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết, các quy định của Nhà nước, của Pháp luật về phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng của các xã, phường, thị trấn, các thành phần kinh tế, các cơ sở, các phòng chuyên môn cấp Thị xã. Trên cơ sở đó tổng hợp, làm báo cáo hoặc phản ánh kịp thời với Thường trực HĐND và UBND Thị xã.

 - Xây dựng chương trình làm việc (năm, tháng, tuần) của Thường trực HĐND và UBND Thị xã, giúp Thường trực HĐND và UBND Thị xã tổ chức thực hiện chương trình đó.

 - Giúp Thường trực HĐND và UBND Thị xã theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã và các UBND xã/phường, thị trấn chuẩn bị các đề án (dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các dự án KTXH, văn hoá, y tế, giáo dục, quốc phòng, an ninh và các dự án khác,...) và tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các đề án đó để Thường trực HĐND và UBND Thị xã xem xét, quyết định.

 - Tổ chức và phục vụ các kỳ họp của HĐND, UBND Thị xã và các hội nghị khác do HĐND, UBND Thị xã triệu tập.

 - Lập các báo cáo định kỳ, đột xuất, đề án công tác và dự thảo các chỉ thị, quyết định của UBND Thị xã, thẩm định các văn bản của UBND Tỉnh trước khi ban hành.

 - Đảm bảo việc thu thập, cung cấp thông tin, xử lý thông tin thường xuyên, kịp thời, chính xác phục vụ cho công tác của Thường trực HĐND và UBND Thị xã.

 - Quản lý tổ chức biên chế, cán bộ công chức, ngân sách của Văn phòng. Quản lý nhà làm việc, phòng khách, quản lý máy móc, phương tiện làm việc, tài sản, thiết bị và công trình phúc lợi khác của Văn phòng; đảm bảo điều kiện làm việc cho Thường trực HĐND và UBND Thị xã; tổ chức việc đón tiếp khách đến làm việc với HĐND và UBND Thị xã.

 - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND và UBND Thị xã giao.

Phòng Giáo dục và Đào tạo

1- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Ðào tạo (theo quy định tại Thông tư số 35/2008/TTLT BGD&ÐT BNV ngày 14/7/2008 của Bộ Giáo dục & Ðào tạo và Bộ Nội vụ).

1.1. Vị trí, chức năng:

Phòng Giáo dục và Ðào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thị xã có chức năng: tham mưu giúp UBND Thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trẻ em; qui chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật. Phòng Giáo dục và Ðào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Thị xã; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Ðào tạo Thái Nguyên.

1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục & Ðào tạo.

- Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm, dài hạn và công tác cải cách hành chính nhà nước về Giáo dục của Thị xã Sông Công và tổ chức thực hiện.

- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Sở Giáo dục và Ðào tạo, Uỷ ban nhân dân Thị xã về hoạt động giáo dục trên địa bàn và triển khai tổ chức thực hiện.

- Ban hành các văn bản quản lý, hành chính của Phòng Giáo dục và Ðào tạo: Quyết định, thông báo, kế hoạch, chương trình, lịch công tác, đề án, phương án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, hướng dẫn, bằng Tốt nghiệp THCS, giấy chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy giới thiệu, giấy đi đường, giấy biên nhận, phiếu chuyển, phiếu gửi, giấy nghỉ phép và các loại văn bản quản lý giáo dục khác theo quy định của pháp luật.

- Quản lý giáo dục Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở (các trường học trực thuộc) và các cơ sở giáo dục không trực thuộc (phối thuộc) trên địa bàn Thị xã Sông Công.

            + Quy hoạch mạng lưới các trường : Trung học cơ sở, Tiểu học, Mầm non, Mẫu giáo và các cơ sở giáo dục mầm non trong địa bàn trình UBND Thị xã.

+ Chịu trách nhiệm thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động, cho phép hoạt động trở lại các trường học và cơ sở giáo dục trực thuộc trình UBND thị xã quyết định.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý, chỉ đạo các trường học trực thuộc về: Chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục trên địa bàn theo phân cấp quản lý và sự chỉ đạo của UBND thị xã; tài chính và tài sản được giao, thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, thi cử, cấp phát văn bằng chứng chỉ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các ngành, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ các cơ sở giáo dục phối thuộc theo quy định của Sở Giáo dục - Ðào tạo và Uỷ ban nhân dân thị xã Sông Công.

+ Xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục thuộc phạm vi quản lý hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định..

+ Tham gia lập dự toán ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục của thị xã, tổ chức thực hiện sau khi được UBND thị xã phê duyệt , phối hợp chỉ đạo các trường học trực thuộc thực hiện quy định về thu chi ngân sách của Thái Nguyên và thị xã.

+ Thực hiện công tác phổ cập giáo dục và tổ chức thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục - đào tạo trên địa bàn thị xã theo sự chỉ đạo của Sở Giáo dục và đạo tạo và UBND thị xã.

+ Phối hợp với các cơ quan hữu trách và UBND các xã, phường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy chế chuyên môn , việc thi hành pháp luật về Giáo dục; Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực Giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý; thực hiện công tác cải cách hành chính, vận dụng cơ chế một cửa tiếp công dân theo quy định của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo.

+ Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chính trị tư tưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo dục thuộc thị xã quản lý; tổ chức ứng dụng khoa học - công nghệ, sáng kiến kinh nghiệm tiên tiến trong giáo dục và đào tạo.

+ Tổ chức thực hiện công tác phát hành sách, thư viện, thiết bị trường học theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Ðào tạo và Sở Giáo dục & Ðào tạo .

+ Tham mưu cho UBND thị xã và các cấp quản lý, phối hợp với các ngành hữu quan và UBND xã, phường thực hiện công tác xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất trường học, có đủ phòng học, phòng chức năng, thiết bị kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng trường Xanh - Sạch - Ðẹp, Ðơn vị văn hoá, Trường chuẩn Quốc gia theo quy định và sự chỉ đạo của Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo.

+ Hướng dẫn, kiểm tra UBND xã, phường thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục trên địa bàn; việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động, cho phép hoạt động trở lại các cơ sở giáo dục mầm non độc lập thực hiện theo quy định của pháp luật.

1.3. Cơ cấu tổ chức Phòng Giáo dục & Ðào tạo Sông Công.

- Phòng Giáo dục & Ðào tạo có trưởng phòng và phó trưởng phòng.

- Biên chế hành chính của Phòng Giáo dục gồm các công chức phụ trách giáo dục: Mầm non, Tiểu học, THCS, Giáo dục thường xuyên, hoạt động ngoài giờ lên lớp, công tác tổ chức cán bộ, công tác tài vụ, văn thư lưu trữ, thủ quỹ, công tác thi đua khen thưởng, .... liên quan đến các cơ sở giáo dục đào tạo trực thuộc trên địa bàn Thị xã.

- Tổ chức quản lý giáo dục gồm các trường và cơ sở giáo dục Mầm non, Tiểu học, THCS trên địa bàn Thị xã.

Phòng Nội vụ

1.Vị trí.

Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sông Công, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thị xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ tỉnh Thái Nguyên.

2. Chức năng

Phòng Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng.

           3. Nhiệm vụ quyền hạn

1. Trình Ủy ban nhân dân thị xã các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.

2. Trình Ủy ban nhân dân thị xã ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.

4. Về tổ chức, bộ máy:

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thị xã quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Trình Ủy ban nhân dân thị xã quyết định hoặc để Ủy ban nhân dân thị xã trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã;

c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;

d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp thị xã theo quy định của pháp luật.

5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:

a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;

b) Giúp Ủy ban nhân dân thị xã hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;

c) Giúp Ủy ban nhân dân thị xã tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp và Ủy ban nhân dân xã, phường.

6. Về công tác xây dựng chính quyền:

a) Giúp Ủy ban nhân dân thị xã và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo phân công của Ủy ban nhân dân thị xã và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh;

b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân xã, phường; giúp Ủy ban nhân dân thị xã trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;

c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của thị xã;

d) Giúp Ủy ban nhân dân thị xã trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn thị xã theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố.

7. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, xã, phường trên địa bàn thị xã.

8. Về cán bộ, công chức, viên chức:

a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thị xã trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức;

b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức xã, phường, thị trấn và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường theo phân cấp.

9. Về cải cách hành chính:

a) Giúp Ủy ban nhân dân thị xã triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa phương;

b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn thị xã;

c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã và tỉnh.

10. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.

11. Về công tác văn thư, lưu trữ:

a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị xã chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;

b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thị xã và lưu trữ thị xã.

12. Về công tác tôn giáo:

a) Giúp Ủy ban nhân dân thị xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

13. Về công tác thi đua, khen thưởng:

a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thị xã tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn thị xã; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn thị xã; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.

14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.

15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.

16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác nội vụ trên địa bàn.

17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thị xã.

18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thị xã.

19. Giúp Ủy ban nhân dân thị xã quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã, phường về công tác nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.

20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thị xã.

4. Tổ chức và biên chế

1. Biên chế được giao: Phòng Nội vụ có 06 biên chế.

Cơ cấu biên chế gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 04 công chức chuyên môn.

2. Biên chế hiện có và phân công nhiệm vụ:

Phòng Nội vụ hiện có 06 biên chế, trong đó gồm 01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng và 04 công chức chuyên môn, cụ thể như sau:

1.       Ông Trần Huy Hoàng, Trưởng phòng

2.       Bà Phạm Thị Xuyến, Phó Trưởng phòng

3.       Ông Tạ Hoàng Thành Long, Chuyên viên

4.       Bà Dương Thị Mai, Chuyên viên

5.       Bà Nguyễn Thị Thùy Linh, Chuyên viên

6.       Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Chuyên viên

Việc phân công nhiệm vụ đối với các cán bộ, công chức của Phòng Nội vụ được thực hiện như sau:

a) Ông Trần Huy Hoàng, Trưởng phòng Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của đơn vị; làm chủ tài khoản chi tiêu tài chính của đơn vị; thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo chung đối với toàn bộ công việc của đơn vị.

b) Bà Phạm Thị Xuyến, Phó Trưởng phòng, giúp Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; trực tiếp phụ trách và theo dõi công tác tôn giáo, thi đua khen thưởng và các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu của Trưởng phòng. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.

c) Ông Tạ Hoàng Thành Long, Chuyên viên, giúp Trưởng phòng tổng hợp báo cáo chung các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc đơn vị, phụ trách lĩnh vực: quản lý viên chức ngành giáo dục; phụ trách thủ quỹ đơn vị; các công việc khác do Trưởng phòng phân công.

d) Bà Dương Thị Mai, Chuyên viên, phụ trách lĩnh vực: tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã và các đơn vị sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBND thị xã; phụ trách thủ quỹ đối với quỹ thi đua khen thưởng; các công việc khác do Trưởng phòng phân công.

e) Bà Nguyễn Thị Thùy Linh, Chuyên viên, phụ trách lĩnh vực: tôn giáo; thi đua khen thưởng; các công việc khác do Trưởng phòng phân công.

g) Bà Nguyễn Thị Phương Thảo, Chuyên viên, phụ trách lĩnh vực: chính quyền địa phương; tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức cấp xã, phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ; cải cách hành chính; địa giới hành chính; làm công tác văn thư và giữ con dấu của đơn vị; các công việc khác do Trưởng phòng phân công.

Phòng Thống Kê

1. Chức năng.

- Phòng thống kê Sông Công là cơ quan trực thuộc Cục thống kê Tỉnh Thái Nguyên, giúp Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên thống nhất quản lý công tác thống kê tại địa phương theo qui định của phát luật .

- Phòng Thống kê chịu sự quản lý trực tiếp chuyên môn, nghiệp vụ , tổ chức, biên chế, quĩ lương, tài chính của cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.

- Phòng thống kê là đơn vị dự toán phụ thuộc, có con dấu riêng , có tài khoản để giao dịch công tác theo hướng dẫn của Cục thống kê.

2. nhiệm vụ.

- Phòng thống kê tổ chức thực hiện và quản lý thống nhất công tác thống kê ở địa phương : Thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích, công bố, lưu trữ và dự báo thống kê chương trình , kế họach công tác do cục thống kê tỉnh Thái Nguyên giao. Đồng thời đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê trên địa bàn thị xã Sông Công phục vụ cho các cấp lãnh đạo Thị uỷ, HĐND,UBND thị xã Sông Công ,

- Phòng thống kê có trách  nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ thống kê đối các ngành, thống kê xã phường , thống kê doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo phân cấp của Cục trưởng Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên.

 - Phòng thống kê  phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các cuộc điều tra theo kế hoạch của cục thống kê và tiến hành tổng hợp phân tích số liệu theo qui định của phương án điều tra.

- Phòng thống kê thực hiện báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo thống kê tổng hợp hàng tháng , quí ,năm, báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất tình hình kinh tế. Xã hội của địa phương theo kế hoạch thông tin của Cục thống kê.

- Phòng thống kê hệ thống hoá các số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội của địa phương và biên soạn niên giám thống kê, các sản phẩm thống kê khác của địa phương , thống nhất quản lý cung cấp, công bố số liệu thống kê theo qui định của luật thống kê .

 - Phòng thống kê phối hợp thanh tra cục thống kê tổ chức thanh tra,kiểm tra việc chấp hành luật pháp về công tác thống kê tại địa phương theo sự phân công của Cục thống kê .

- Phòng thống kê đã ứng dụng công tác  thông tin , từng bước xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế- xã hội của địa phương, tổ chức khai thác, phổ biến thông tin thống kê  nhanh chóng, thuận lợi đến đối tượng sử  dụng theo qui định của cục thống kê

 - Phòng thống kê thực hiện dự toán kinh phí hàng năm do cục thống kê phân bổ, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ theo hướng dẫn của cục thống kê , quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản, kinh phí được cấp , đảm bảo chi tiêu, quyết toán đúng nguyên tắc theo chế độ tài chính hiện hành.

Phòng Văn hóa thông tin

 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Văn hoá và Thông tin

Căn cứ quy định tại Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ.

a. Chức năng:

      - Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sông Công; tham mưu giúp UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, du lịch, gia đình.

      - Phòng Văn hoá và Thông tin chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND thị xã và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên.

      - Phòng Văn hoá và Thông tin thị xã có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

      b. Nhiệm vụ và quyền hạn:

      - Phòng Văn hoá và Thông tin là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sông Công; tham mưu giúp UBND thị xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, du lịch, gia đình.

      - Tham mưu cho UBND thị xã xây dựng kế hoạch dài hạn (5-10 năm) và hàng năm, chương trình, mục tiêu; các dự án, đề án về công tác quản lý nhà nước, lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền hình, du lịch, gia đình.

- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình mục tiêu, các dự án đã đựơc phê duyệt và đối với các hoạt động dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thông tin tuyên truyền, thông tin quảng cáo, báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, du lịch và gia đình theo qui định của pháp luật và các qui định của tỉnh và của thị xã.

- Tổ chức bộ phận nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa" theo qui định.

- Giúp UBND thị xã giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về văn hoá, thể thao, thông tin và du lịch trên địa bàn thị xã quản lý.

- Trình, báo cáo UBND thị xã các văn bản hướng dẫn việc thực hiện qui định của nhà nước và cấp trên có liên quan để xin chủ trương chỉ đạo của thị xã.

- Hướng dẫn, kiểm tra các xã, phường thực hiện quản lý về công tác chuyên môn trong lĩnh vực Văn hoá, văn nghệ, Thông tin, Thể dục, Thể thao; Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Hạ tầng thông tin, Báo chí, xuất bản, Phát thanh, Truyền hình, Du lịch, Gia đình.

 Phòng Y tế

1.Chức năng nhiệm vụ của phòng:

a. Vị trí và chức năng:

            Phòng Y tế thị xã Sông Công là cơ quan chuyên môn hành chính thuộc UBND thị xã Sông Công có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND thị xã Sông Công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn.

            Phòng Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo , quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND thị xã, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệm vụ của Sở Y tế.

b.Nhiệm vụ và quyền hạn.

            - Trình UBND:

            + Dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính, xã hội hoá y tế trên địa bàn thị xã.

            + Dự thảo biện pháp huy động liên ngành trong quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh; an toàn vệ sinh thực phẩm; khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích, thiên tai thảm hoạ ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn thị xã.

            - Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển y tế trên địa bàn thị xã sau khi được phê duyệt.

            - Giúp UBND thị xã thẩm định các điều kiện hành nghề y tế trên địa bàn thị xã theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND tỉnh Thái Nguyên.

            - Kiểm tra, thanh tra việc  tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, đề án, chương trình, dự án và hoạt động đối với các cơ sở  cung cấp dịch vụ y tế trên địa bàn thị xã.

            - Hướng dẫn UBND cấp xã, phường tổ chức thực hiện chương trình y tế cơ sở, vận động nhân dân giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống các dịch bệnh.

            - Quản lý tổ chức biên chế, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND thị xã.

            -Thực hiện công tác thông tin báo cáo đình kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

            - Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND thị xã giao theo quy định của pháp luật.

Phòng Thanh tra

1-Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra thị xã.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra thị xã là Thanh tra cấp huyện được quy định tại Luật Thanh tra năm 2004 như sau:

- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của UBND xã, phường, thị trấn, của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;

- Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều UBND xã, phường, thị trấn, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện;

- Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch UBND cấp huyện giao;

- Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

- Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về chống tham nhũng;

- Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của UBND cấp huyện;

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

 Phòng Kinh tế

Chức năng và nhiệm vụ của phòng:

Phòng Kinh tế thị xã Sông Công là cơ quan chuyên môn hành chính thuộc Ủy ban nhân dân thị xã Sông Công có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND thị xã Sông Công thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương cụ thể:

- Công tác quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn, phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề ở nông thôn, nước sạch nông thôn.

- Công tác quản lý nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, điện năng, khuyến nông, thương mại và dịch vụ.

- Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

- Một số công việc khác theo nhiệm vụ, quyền hạn được UBND thị xã Sông Công ủy quyền bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lĩnh vực công tác ở địa phương.

Phòng Kinh tế có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND thị xã Sông Công; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Khoa học công nghệ tỉnh Thái Nguyên.

 Phòng Lao động thương binh và xã hội

Chức năng, nhiệm vụ của phòng:

Phòng Lao động thương binh xã hội Sông Công là cơ quan chuyên môn hành chính nhà nước thuộc UBND thị xã Sông Công có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND thị xã Sông Công thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Lao động; việc làm, dạy nghề, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ chăm sóc trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, bình đẳng giới.

Phòng Lao động thương binh và xã hội có tư cách pháp nhận, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Biên chế của phòng được UBND tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính của thị xã. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Lao động thương binh và xã hội Thái Nguyên.

 Phòng Tài chính - Kế hoạch

Chức năng nhiệm vụ của phòng:

Phòng Tài chính - Kế hoạch thị xã Sông Công là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thị xã Sông Công có nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND thị xã Sông Công thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương trên những lĩnh vực cụ thể như sau:

- Quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản;

- Quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch & đầu tư, đăng ký kinh doanh;

- Tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của UBND thị xã Sông Công và theo quy định của pháp luật, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý cảu ngành, lĩnh vực công tác của địa phương.

Phòng Tài chính Kế hoạch có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài chính Thái Nguyên, Sơ Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên.

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2005 - 2010

VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ 5 NĂM 2010 - 2015 CỦA THỊ XÃ SÔNG CÔNG

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2005 - 2010

 

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 5 năm đạt 19,19%, tăng 1,19% so với Nghị quyết đề ra, trong đó:

- Công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 26,5%.

- Thương mại dịch vụ tăng 17%.

- Nông, lâm nghiệp tăng 3,5% .

2. Cơ cấu kinh tế:

- Công nghiệp và xây dựng cơ bản: 74,19 %.

- Thương mại dịch vụ: 20, 7%.

- Nông, lâm nghiệp: 5,11%.

3. Sản lượng lương thực cây có hạt bình quân hàng năm đạt: 16.996 tấn, tăng 996 tấn so với Nghị quyết đề ra.

4. Thu ngân sách Nhà nước hàng năm tăng bình quân 20%.

5. Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình mỗi năm là 3,1 % .

6. Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm là 2,45%0.

7. Hàng năm giải quyết việc làm mới cho trên 1.000 lao động.

8. GDP bình quân đầu người đạt 1.117USD (Nghị quyết đề ra là 1.000 USD).

II. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC KINH TẾ, VĂN HOÁ XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH

1. Trên lĩnh vực phát triển kinh tế

Đại hội đại biểu Đảng bộ Thị xã lần thứ VI đã nhấn mạnh: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, vì thế trong suốt quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, tư tưởng chỉ đạo của Đảng bộ là tập trung huy động mọi nguồn lực, tranh thủ thời cơ để phát triển, đẩy mạnh hơn nữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung thu hút đầu tư nhất là thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp, doanh nghiệp.

1.1Kinh tế của Thị xã liên tục phát triển với mức tăng trưởng khá cao.Bình quân trong 5 năm tăng trưởng 19,19%, vượt chỉ tiêu 1,19% so với Nghị quyết đề ra. Mặc dù trong năm 2008 và năm 2009 do ảnh hưởng và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu song giá trị sản xuất công nghiệp và xây dựng cơ bản vẫn tăng đáng kể, bình quân trong 5 năm tăng 28%. Các doanh nghiệp trên địa bàn Thị xã kể cả doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp dân doanh không những đứng vững trong nền kinh tế thị trường, vượt qua khó khăn thử thách mà còn tiếp tục đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và thiết bị máy móc, công tác quản lý, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động.

Khu công nghiệp tập trung Sông Công tiếp tục được đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xúc tiến kêu gọi đầu tư. Đến nay đã có gần 40 doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, tăng hơn 2 lần so với đầu nhiệm kỳ, trong đó có gần 30 doanh nghiệp đã đi vào sản xuất, thu hút hàng nghìn lao động trên địa bàn.

Trên địa bàn Thị xã hiện có hơn 200 doanh nghiệp và chi nhánh, trên 2.000 hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ, tăng hơn 2 lần so với năm 2005. Các loại hình dịch vụ rất đa dạng, phong phú, hoạt động có hiệu quả đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân.

Sản xuất nông - lâm nghiệp trong 5 năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, cơ cấu cây trồng vật nuôi, ngành nghề ở nông thôn đang từng bước được đổi mới. Mô hình phát triển kinh tế trang trại, kinh tế vườn đồi, kinh tế VAC bước đầu được hình thành và mang lại hiệu quả kinh tế.

Do tích cực áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nên năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng tăng nhanh. Mặc dù diện tích đất nông nghiệp có giảm nhưng do năng suất tăng cao nên sản lượng lương thực hàng năm vẫn vượt chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội đề ra. Các loại cây rau mầu, cây ăn quả, cây công nghiệp đều phát triển tốt. Riêng cây chè được quan tâm, đầu tư đưa giống chè cành và giống chè có năng suất cao vào thâm canh cho nên năng suất và chất lượng chè được bảo đảm. Toàn Thị xã hiện có 730 ha chè trong đó diện tích chè trồng mới trong 5 năm là 125 ha vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra.

Về chăn nuôi: mặc dù dịch cúm gia cầm có xảy ra trên địa bàn song Thị xã đã tích cực dập dịch và có kế hoạch phòng chống dịch bệnh cho nên tiếp tục duy trì đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, đưa tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp từ 20% năm 2005 đến nay đạt 34,6%.

1.2Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư phát triển. Trong nhiệm kỳ vừa qua Thị xã đã huy động hàng trăm tỷ đồng cho đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở kể cả hạ tầng đô thị và hạ tầng nông thôn, bao gồm nguồn vốn Trung ương và vốn đầu tư thuộc chương trình mục tiêu, vốn ngân sách Tỉnh, vốn ngân sách Thị xã và vốn do nhân dân đóng góp. Từ các nguồn vốn nêu trên Thị xã đã cơ bản hoàn thành các chương trình, dự án đề ra như: cải tạo lưới điện nông thôn; xây dựng và nâng cấp các tuyến đường giao thông nội thị; trung tâm văn hoá thể thao Thị xã; kiến thiết Thị chính, trụ sở làm việc các xã, phường và một số công trình, dự án trọng điểm khác. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, hàng năm Thị xã tiếp tục giành nguồn vốn đối ứng thích hợp để các xã, phường xây dựng cơ sở hạ tầng, bê tông hoá đường giao thông, cứng hoá kênh mương nội đồng, xây dựng trường học, trạm y tế, nhà văn hoá, khu vui chơi thể thao.v.v… Trong 5 năm đã có hơn 57 km đường giao thông được bê tông hoá, hơn 12,5 km kênh mương được cứng hoá, xây mới được 34 nhà văn hoá. Bộ mặt đô thị và vùng nông thôn không ngừng được đổi mới nhanh chóng.

1.3Về công tác thu, chi ngân sách: do kinh tế liên tục phát triển cho nên nhiệm vụ thu ngân sách của Thị xã đạt khá, năm sau cao hơn năm trước. Bình quân mỗi năm thu ngân sách vượt 20% trở lên, đạt chỉ tiêu mà Nghị quyết Đại hội đã đề ra. Do ngân sách hàng năm đều thu vượt kế hoạch cho nên đã đáp ứng yêu cầu chi thường xuyên đồng thời bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Công tác chi ngân sách nhìn chung đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.

2. Văn hoá xã hội luôn được quan tâm đầu tư và phát huy có hiệu quả

2.1. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Thị xã trong 5 năm qua phát triển khá toàn diện cả về quy mô, số lượng và chất lượng. Cơ sở vật chất trường, lớp thường xuyên được quan tâm, đầu tư. Thực hiện chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên, trong 5 năm đã xây dựng được 132 phòng học và 47 phòng công vụ cho giáo viên. Duy trì vững chắc phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, tiến tới phổ cập giáo dục bậc trung học trên toàn Thị xã. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục và xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Đến hết năm 2010 toàn Thị xã có 19/25 trường đạt chuẩn Quốc gia, bằng 76%, vượt 26% so với Nghị quyết Đại hội đề ra, trong đó 100% trường tiểu học đã đạt chuẩn Quốc gia.

2.2. Mạng lưới y tế đuợc tăng cường cả về quy mô và chất lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dânDuy trì thường xuyên việc khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi. Triển khai thực hiện tốt các chương trình y tế Quốc gia, y tế dự phòng, chủ động phòng ngừa và ngăn chặn không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn. Toàn Thị xã hiện có 7/9 xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế. Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình và trẻ em được quan tâm chú trọng và thực hiện có hiệu quả.

2.3. Hoạt động văn hoá, thông tin thể thao đã bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng các phong trào đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” tiếp tục được đẩy mạnh và mở rộng với nòng cốt là phong trào xây dựng xóm, tổ dân phố văn hoá, gia đình văn hoá, cơ quan văn hoá, phong trào làm nhà văn hoá.v.v… Từ năm 2006 đến 2010 toàn Thị xã đã xây mới được 34 nhà văn hoá nâng tổng số lên 122/131 xóm, tổ dân phố có nhà văn hoá. 100% các xóm, tổ dân phố, khu dân cư đã xây dựng được Hương ước, Quy ước, có hệ thống loa truyền thanh hoạt động có hiệu quả góp phần thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

2.4. Việc thực hiện các chính sách xã hội được các cấp uỷ đảng, chính quyền và đoàn thể thường xuyên quan tâm, chăm lo chu đáo. Chương trình xoá đói giảm nghèo, xoá nhà dột nát cho hộ nghèo đã đạt được kết quả rất đáng phấn khởi. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 là 17,24% đến hết năm 2010 còn dưới 5%. Thị xã Sông Công là một trong những địa phương của Tỉnh cơ bản xoá xong nhà dột nát cho hộ nghèo. Hàng năm tạo việc làm mới cho hàng nghìn lao động trở lên. Thực hiện tốt chính sách xã hội, chăm sóc người có công với nước, các gia đình thương binh, liệt sỹ, người già cô đơn, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.v.v…

3. Công tác quốc phòng, an ninh

3.1. Công tác quốc phòng quân sự địa phương được cấp uỷ Đảng, Chính quyền triển khai thực hiện khá nghiêm túc. Hàng năm đều hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu tuyển quân, chương trình giáo dục kiến thức Quốc phòng cho các đối tượng và kế hoạch huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên. Thế trận Quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân thường xuyên được tăng cường và củng cố vững chắc. Duy trì có nề nếp chế độ trực chỉ huy, trực sẵn sàng chiến đấu, tham mưu kịp thời các phương án tác chiến khi có tình huống xảy ra, đồng thời triển khai kế hoạch diễn tập hàng năm theo sự chỉ đạo của cấp trên.

3.2. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thị xã luôn được giữ vững và ổn định. Lực lượng công an làm nòng cốt đã phối hợp với các cấp, các ngành, các địa phương chủ động nắm bắt tình hình, quản lý chặt chẽ địa bàn, phân loại các đối tượng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, mở các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm nhất là tội phạm về ma tuý, góp phần làm hạn chế các tệ nạn xã hội và giảm thiểu tai nạn giao thông trên địa bàn. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” gắn với phong trào xây dựng địa bàn trong sạch vững mạnh.

III. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Với truyền thống 25 năm xây dựng và phát triển, nhiều năm liền Thị xã hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra. Những kết quả đó đã được Tỉnh uỷ - HĐND - UBND Tỉnh ghi nhận và đánh giá cao, đồng thời thường xuyên quan tâm, chỉ đạo sát sao tạo điều kiện. Đây là tiền đề thuận lợi, là động lực to lớn để Đảng bộ và nhân dân Thị xã nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, vươn lên thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thị xã lần thứ VI đã đề ra.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Thị uỷ luôn chủ động, linh hoạt, vận dụng sáng tạo các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh vào điều kiện thực tiễn của địa phương, trên cơ sở đó xây dựng thành các chương trình, đề án, Nghị quyết chuyên đề trên các lĩnh vực, kèm theo các giải pháp để tổ chức thực hiện. Tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực kể cả nguồn nội lực trong nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội.

3. Đảng bộ Thị xã luôn chú trọng mở rộng dân chủ, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng, tạo sự đoàn kết thống nhất trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, và sự đồng thuận trong nhân dân.

4. Đảng bộ Thị xã đặc biệt quan tâm đến công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức trong hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu và hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, nhất là tổ chức cơ sở đảng. Thường xuyên quan tâm chăm lo, xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ngày càng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

IV. NHỮNG TỒN TẠI HẠN CHẾ

1. Những tồn tại, hạn chế

1.1. Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thị xã trong 5 năm qua là khá cao (bình quân 5 năm tăng trưởng 19,19%) song sự tăng trưởng đó chưa thực sự bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh của một Thị xã công nghiệp. Trên lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp sức cạnh tranh còn hạn chế. Thu hút đầu tư để phát triển công nghiệp, doanh nghiệp bước đầu mang lại hiệu quả nhưng vẫn còn nhiều khó khăn vướng mắc cần được quan tâm giải quyết như: cải cách thủ tục hành chính; vấn đề ô nhiễm môi trường và hiệu quả sử dụng đất của một số doanh nghiệp chưa cao.v.v…

 1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp còn chậm, tiềm năng về đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên khác chưa được khai thác tối đa để phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Năng suất lao động, giá trị sản xuất nông nghiệp và mức thu nhập ở vùng nông thôn còn thấp, đời sống của người nông dân còn nhiều khó khăn.

 1.3. Tình hình tội phạm và một số tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp nhất là tệ nạn về ma tuý, cờ bạc, gây rối trật tự nơi công cộng, tai nạn giao thông có chiều hướng gia tăng đang là những vấn đề được các tầng lớp nhân dân quan tâm.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ

 NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU  5 NĂM (2010 - 2015)

 

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT 5 NĂM (2010 - 2015)

Đảng bộ Thị xã Sông Công bước vào thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2010 - 2015) trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp, thời cơ và thách thức đan xen lẫn nhau, song với truyền thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, nhiều năm liền hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra, Đảng bộ Thị xã quyết tâm phấn đấu đưa Thị xã phát triển nhanh hơn, vững chắc hơn trong thời gian tới.

Mục tiêu tổng quát của Đảng bộ Thị xã trong 5 năm tới là “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ, phát huy sức mạnh Đại đoàn kết toàn dân, huy động tối đa mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ và vững chắc, phấn đấu xây dựng Thị xã Sông Công trở thành đô thị ngày càng văn minh, giàu đẹp”.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, trong giai đoạn 2010 - 2015 Đảng bộ Thị xã phấn đấu đạt được những chỉ tiêu chủ yếu sau đây:

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm tăng từ 20% trở lên, trong đó:

- Công nghiệp và xây dựng cơ bản tăng 22% trở lên.

- Thương mại dịch vụ tăng 17% trở lên.

- Nông, lâm nghiệp tăng 3,5% trở lên

2. Cơ cấu kinh tế:

- Công nghiệp và xây dựng cơ bản: 75%

- Thương mại dịch vụ: 22%

- Nông, lâm nghiệp: 3%

3. Sản lượng lương thực cây có hạt bình quân hàng năm đạt: 16.000 tấn.

4. Thu ngân sách Nhà nước hàng năm tăng bình quân 20% trở lên.

5. Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 3% trở lên.

6. Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm từ 0,2 - 0,3%0.

7. Hàng năm giải quyết việc làm mới cho 1000 lao động trở lên.

8. GDP bình quân đầu người đến năm 2015 đạt  đạt 1.500USD

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tập trung huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển nhanh hạ tầng kinh tế xã hội của thị xã

1.1. Đẩy mạnh sản xuất công nghiệp trên địa bàn theo hướng hiện đại hoá

Các cơ sở sản suất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục chủ động xây dựng kế hoạch đầu tư chiều sâu, mở rộng sản suất, đa dạng hoá các loại sản phẩm, đặc biệt là không ngừng đổi mới công nghệ, thiết bị máy móc và đổi mới công tác quản lý nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm để đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Cần chú trọng phát triển các loại sản phẩm có thị trường truyền thống như cơ khí chế tạo máy, sản phẩm cơ khí phục vụ nông nghiệp, hàng dệt may, chế biến nông sản, vật liệu xây dựng, đồ gia dụng.v..v..

Trong phát triển công nghiệp cần quan tâm và ưu tiên thu hút các dự án lớn có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án có hàm lượng khoa học công nghệ cao gắn với yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, đồng thời chú trọng các dự án thu hút nhiều lao động để giải quyết công ăn việc làm nhất là ở những nơi thu hồi đất để phát triển công nghiệp. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích mọi thành phần kinh tế có vốn vào sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thị xã. Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của Tỉnh tiến hành Quy hoạch và xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn, tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cả trong và ngoài Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp để thu hút các dự án đầu tư vào Thị xã. Phấn đấu trong nhiệm kỳ 5 năm tới thu hút từ 30 - 40 dự án mới đầu tư trên địa bàn Thị xã.

1.2. Phát triển thương mại dich vụ theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất và đời sống nhân dân

Quan tâm, chú trọng phát triển thương mại dịch vụ theo hướng nâng cao chất lượng và từng bước hiện đại hoá các loại hình dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại dịch vụ nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Quy hoạch lại và từng bước đầu tư hệ thống chợ trên địa bàn theo hướng văn minh, nề nếp và hiệu quả, tăng cường giao lưu mua bán hàng hoá trên địa bàn và giữa Thị xã với các vùng miền trong cả nước.

Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Từng bước hiện đại hoá hệ thống thông tin liên lạc, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào sản xuất và đời sống. Chú trọng nâng cao chất lượng cung cấp điện, nước sạch cho cả khu vực nội thị và vùng nông thôn, phấn đấu trong những năm tới có trên 95% số hộ được dùng nước sạch.

Quan tâm phát triển vận tải hàng hoá và hành khách, có kế hoạch xây dựng Bến xe của Thị xã đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của tuyến xe Bus trong nội thị và đi địa phương khác.

Đẩy mạnh phát triển các hoạt động văn hoá, thể thao gắn với phát triển du lịch trên địa bàn. Tiến hành Quy hoạch, lập Dự án khu du lịch sinh thái Hồ Ghềnh Chè và khu vực phía Tây Thị xã đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của nhân dân.

1.3. Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn

Đẩy mạnh hơn nữa việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp mà cụ thể là chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, từng bước chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị trường. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa kỹ thuật như giống cây, con có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao đưa vào sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương. Tập trung phát triển cây chè, cây ăn quả và cây công nghiệp khác gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ.

Tiếp tục đẩy mạnh chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp và nông thôn theo tinh thần NQTW 7 (khoá X), theo đó phấn đấu trong nhiệm kỳ tới tập trung thực hiện quy hoạch 100% số xã, trong đó có 50% số xã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới mà Thủ tướng Chính phủ đã ban hành. Với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, trong những năm tới phấn đấu toàn bộ hệ thống kênh mương nội đồng được cứng hoá, đường giao thông nông thôn được bê tông hoá. Từng bước đầu tư và nâng cấp ngày càng tốt hơn các điều kiện về cung cấp điện, nước sạch cho nhân dân. Tích cực khai thác các nguồn vốn cho nông dân vay để phát triển sản xuất thông qua các chương trình, dự án. Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư mở rộng và phát triển thêm ngành nghề thu hút lao động, phấn đấu làm giàu xây dựng nông thôn mới.

1.4. Tăng cường đầu tư xây dựng và quản lý đô thị, đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá, tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển nhanh và bền vững

Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó gắn quy hoạch các khu dân cư, tái định cư, khu đô thị mới, các khu nhà ở cho công nhân với các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, hạ tầng khu công nghiệp và hạ tầng nông thôn. Quan tâm, chú trọng đến các công trình trọng điểm, thiết yếu, phát huy tác dụng hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn chỉnh các công trình đưa vào sử dụng như: cầu Thống Nhất; Đường Thắng Lợi kéo dài; đường vành đai thị xã; đường Cách mạng tháng Tám kéo dài nối đường 262; tuyến đường 30/4; nhà máy xử lý chất thải rắn và đường vào khu chôn lấp chất thải rắn; Nghĩa trang Thị xã; nhà máy May xuất khẩu Shinwon Hàn Quốc và các dự án thuộc chương trình kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên. Tiếp tục khai thác mọi nguồn lực để đầu tư cải tạo, nâng cấp kiên cố hoá trường lớp học, các công trình y tế, văn hoá, thể thao. Tăng cường công tác quản lý đô thị, gắn việc chỉnh trang đô thị với xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Phấn đấu đến hết nhiệm kỳ 100% các xóm, tổ dân phố đều có nhà văn hoá, các xã phường đều có trung tâm văn hoá thể thao.

2. Nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục đào tạo, phát triển văn hoá xã hội

2.1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo

Quán triệt quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Coi trọng cả 3 mặt giáo dục, đó là mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và phát huy hiệu quả nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục nhằm đa dạng hoá các loại hình giáo dục. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp bảo đảm đạt chuẩn và trên chuẩn. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, đồng thời tích cực triển khai các giải pháp, các điều kiện để tiến tới phổ cập bậc trung học trong phạm vi toàn thị xã. Tiếp tục quan tâm xây dựng Trường THPT Sông Công cả về cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục, giữ vững trường đạt chuẩn Quốc gia, phấn đấu trở thành điểm sáng của ngành giáo dục đào tạo của Tỉnh. Tăng cường cơ sở vật chất trong các nhà trường nhằm đảm bảo cho việc thi đua “dạy tốt học tốt”, phấn đấu trong nhiệm kỳ 5 năm tới 100% các trường mầm non, trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để trường Cao đẳng công nghiệp Việt Đức và trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật & công nghiệp trở thành những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có uy tín, chất lượng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn cũng như trong cả nước.

2.2. Phát triển văn hoá, thông tin, thể thao

Tiếp tục thực hiện NQTW5 (khoá VIII) về xây dựng “Nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” làm cho văn hoá thực sự là động lực, nền tảng tinh thần của xã hội. Đẩy mạnh hơn nữa phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Phát triển và nhân rộng mô hình gia đình văn hoá, xóm tổ dân phố văn hoá, cơ quan văn hoá tạo môi trường văn hóa lành mạnh để đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội. Gắn các hoạt động văn hoá với việc đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để mỗi người dân hiểu, nắm bắt và chấp hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như của địa phương. Phấn đấu hàng năm có trên 80% số gia đình đạt gia đình văn hoá, hơn 50% xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá, trên 90% số cơ quan đạt cơ quan văn hoá.

Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các hoạt động văn hoá, thông tin và thể thao, tích cực đấu tranh chống sự xâm nhập các loại văn hoá độc hại, các hủ tục lạc hậu và các tệ nạn xã hội nhất là tệ nạn về ma tuý, cờ bạc, mê tín dị đoan.v.v…

2.3. Công tác y tế, dân số gia đình và trẻ em

Thực hiện tốt chính sách chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho nhân dân với chất lượng ngày càng tốt hơn, đặc biệt quan tâm nhiều hơn đến người nghèo, người thuộc diện chính sách và người dân ở khu vực nông thôn. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực y tế nhất là quản lý các cơ sở hành nghề y dược tư nhân và quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh trên địa bàn Thị xã. Phấn đấu trong thời gian tới 100% các xã, phường đạt chuẩn Quốc gia về y tế, đồng thời quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thầy thuốc có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức phục vụ người bệnh ngày càng tốt hơn.

Tăng cường công tác truyền thông dân số, gia đình và trẻ em, chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức để mỗi người dân, mỗi gia đình tự giác thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình, xây dựng gia đình thực sự là tổ ấm của mỗi người với quy mô từ một hoặc hai con, bình đẳng, hạnh phúc, tiến bộ và có lối sống văn hoá. Phấn đấu giảm tỷ suất sinh thô hàng năm từ 0,2 đến 0,3%o.

2.4. Thực hiện tốt chính sách xã hội và giải quyết việc làm

Triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách xã hội, đặc biệt là chính sách đối với người có công, gia đình thương binh, liệt sỹ, tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn”, chăm sóc, giúp đỡ nạn nhân chất độc mầu da cam, người già không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi.v.v… Đẩy mạnh công tác xã hội hoá, xoá đói giảm nghèo, phấn đấu mỗi năm giảm 3% hộ nghèo trở lên.

Khuyến khích mọi thành phần kinh tế góp vốn đầu tư mở rộng, phát triển các ngành nghề sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm tạo ra nhiều việc làm mới để thu hút lao động. Chú trọng công tác đào tạo dạy nghề cho người lao động nhất là ở những địa phương bị thu hồi đất để phát triển công nghiệp, doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, phấn đấu mỗi năm tạo việc làm mới cho 1.000 lao động trở lên.

3. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Tăng cường hơn nữa công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong cán bộ, đảng viên, nhân dân và lực lượng vũ trang về nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng bảo vệ Tổ quốc, xác định củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cấp uỷ đảng và chính quyền.

Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác quốc phòng trọng tâm là Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 152/2007/NĐ-CP của Chính phủ về xây dựng khu vực phòng thủ trong tình hình mới.

Xây dựng và củng cố vững chắc nền quốc phòng toàn dân, kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng, an ninh với kinh tế, xã hội, xây dựng lực lượng vũ trang thị xã vững mạnh về mọi mặt, có khả năng sẵn sàng chiến đấu cao. Thường xuyên luyện tập, diễn tập, bổ xung và hoàn thiện phương án tác chiến cho phù hợp, chủ động đối phó với mọi tình huống, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

 Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, dựa vào nhân dân, chủ động đấu tranh với những quan điểm sai trái, cơ hội, vận động nhân dân tích cực phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm, giải quyết các mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân, không để các phần tử xấu lợi dụng, kích động, lôi kéo gây mất đoàn kết nội bộ.

Lực lượng công an làm nòng cốt trong phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức các cuộc tuần tra, kiểm tra bảo đảm thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ Đảng và Nhà nước, bảo vệ quyền và các lợi ích hợp pháp của công dân. Tăng cường công tác phòng chống, mở các đợt tấn công truy quét các loại tội phạm, triệt phá các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, xây dựng địa bàn trong sạch vững mạnh.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan tố tụng và xét xử, không để lọt tội phạm, không để oan sai cho tổ chức hoặc công dân, phục vụ tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước trong việc xây dựng các cơ quan pháp luật vững mạnh, trong sạch, có đủ điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ và góp phần củng cố lòng tin của nhân dân.


Nguồn: thainguyen.gov.vn
Tác giả: Phòng Biên tập - Trị sự



Thống kê truy cập

Đang truy cập: 1

Tổng truy cập: 944294